Tên Khoa học: Acacia caesia var. subnuda (Craib) I. NielsenTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Keo cắtTên khác:
Cây nhỡ mọc trườn hay dây leo hóa gỗ; nhánh có gai. Lá kèm dạng sợi, dễ rụng. Lá có cuống dài 2,2 - 6 cm mang một tuyến hình bầu dục ở nửa dưới; trục lá dài 10 - 20 cm, cũng có tuyến như ở cuống lá; lá lông chim 6 - 8 (-13) đôi, mang 11 - 12 đôi lá chét (có thể là 9 - 27 đôi) mọc đối, không cuống, dài cỡ 1 cm, rộng 3 mm, gốc không cân, đầu nhọn và cong, không lông.
Cụm hoa hình đầu có cuống xếp thành chùy ở nách lá hay ở ngọn, dài tới 30 cm; cuống hoa đầu xếp thành bó 1 - 4 cái. Hoa không cuống ở nách của những lá bắc dạng mo; đài có ống nhẵn với 5 thùy hình trái xoan; tràng có ống nhẵn với 5 thùy hình bầu dục; nhị nhiều; bầu có lông và có cuống. Quả dẹp, thuôn, dài 15 - 17 cm, rộng 1 - 2 cm, màu nâu, không lông.
Phân loài này có ở Bắc Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Lào, Nam Trung Quốc, Campuchia và Việt Nam. Ở Việt Nam có gặp tại Hòa Bình, Hà Tây, Ninh Bình.
Cây mọc trong các quần hệ thứ sinh rậm, trên đất tốt, dọc các dòng suối ở độ cao 200 - 300 m.
Ở Campuchia, vỏ cây được dùng nấu nước gội đầu cho sạch gàu; còn ở Lào, vỏ cũng được sử dụng trong y học dân gian. Có nơi còn dùng trị trái rạ.
Ở Ấn Độ, hoa được phụ nữ sử dụng khi có triệu chứng rối loạn kinh nguyệt. Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân lá được dùng làm thuốc trị sốt rét và phòng tránh thai.