Tên Khoa học: Acacia leucophloea (Roxb.) Willd.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Keo trắngTên khác:
Cây gỗ rụng lá, cao tới 10 m; nhánh hình trụ, có lông tơ. Lá kèm dạng gai thẳng, dài 2,5 cm. Lá non và cụm hoa ở trên các nhánh ngắn. Lá có cuống dài 0,5 - 1,5 cm, mang tuyến ở ngay phía dưới của cặp lá lông chim đầu tiên; lá lông chim 6 - 13 đôi có trục dài 3 - 4,2 cm; lá chét 6 - 25 đôi, mọc đối, không cuống, hình lưỡi liềm dài 8 - 11 mm, có lông thưa ở cả hai mặt.
Cụm hoa là những đầu trên những cuống xếp thành chùy ở nách lá hay ở ngọn nhánh, dài tới 30 cm.
Hoa không cuống, ở nách những lá bắc dạng bay hay hình thìa; đài cỡ 1 mm, có lông tơ; tràng cỡ 2 mm; nhị 20 - 25; bầu 1 mm, gần như không cuống. Quả hơi cong, dài 7 - 12 cm, rộng 1 cm, dày 3 mm, hóa gỗ, có lông dày lúc non; hạt dẹp, hình tròn hay hình thoi, cỡ 6 ´ 5 mm. Phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Nam Việt Nam và Inđônêxia. Ở Việt Nam, có gặp tại nhiều nơi thuộc tỉnh Ninh Thuận.
Cây mọc trong các rừng rụng lá và các savan, ở vùng thấp.
Gỗ rất cứng được dùng làm trục cày bừa, nông cụ. Vỏ cây chứa tanin, được dùng để làm thuốc thuộc da và nhuộm; cũng được sử dụng làm thuốc thu liễm. Hoa tươi chứa myricetin và một sắc tố flavonoid.