Tên Khoa học: AcampeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: A camTên khác:
Acampe Lilml.
[Từ chữ Hy Lạp akampes: cứng rắn, liên hệ đến những hoa nhỏ, giòn, không mềm mại ở trên những chùm hoa ở nách hay ở bên xuyên thủng các bẹ lá]
Cây thảo phụ sinh, có thân dài đến 1m hay hơn; rễ khí sinh nhiều. Lá xếp 2 dãy, phẳng, dày, thuôn, dài; đầu lá có 2 thùy tròn.
Cụm hoa ở nách lá, ít hoa, ngắn hơn lá. Hoa mập, to, cỡ trung bình, màu vàng đậm với các vết nâu đỏ. Cánh môi có một thùy, các thùy bên trùng với mép của móng. Khối phấn 2, mỗi cái chia thành 2 khối tròn tròn gần bằng nhau. Chuôi thẳng, thường hẹp. Bao phấn mở nắp, bao lấy cột. Quả nang.
Gồm 12 loài của vùng Ấn Độ - Mã Lai, 1 loài phân bố tới châu Phi. Ở Việt Nam có gặp 3 loài có dáng đẹp, có thể trồng làm cảnh. Thường nói đến là: Acampe rigida