Tên Khoa học: Aglaia tsangii Merr.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Gội hoài đức; Gội tử sangTên khác:
Cây gỗ thường xanh, cao 20m, nhánh non màu nâu nhạt, phủ dày vẩy nhỏ màu vàng xanh. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, dài 18-30cm, có lông ở trục và cuống lá; lá chét 5 - 9, ít khi đến 11, gần mọc đối hay mọc so le, hình bầu dục dài, dài 8 - 12cm, rộng 2,5 - 4,5cm, đầu hơi nhọn, không lông hoặc có vẩy ở cả hai mặt; gân bên 8 - 12 đôi; cuống lá chét dài 5 - 10mm.
Hoa khác gốc. Cụm hoa đực dạng chùy ở ngọn, dài 8 - 12cm; cuống hoa dài 2 - 3mm; cụm hoa lưỡng tính ngắn hơn, trục và cuống hoa hơi ngắn và bậm hơn. Hoa nhỏ, màu vàng, mẫu 3, có khi mẫu 4, dài 2 - 3mm; nhị 6, dính thành ống dài 1,8mm, bao phấn hình trứng; bầu 4 ô, mỗi ô chứa 1 - 2 noãn, có vẩy.
Quả mọng gần hình cầu hay hình quả lê, rộng 2,5 - 3cm, gốc thót lại thành cuống to phủ dây vẩy màu vàng; hạt 1 - 4, hình bầu dục, rộng 1 - 2cm, có áo hạt màu đỏ.
Loài của Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam có gặp ở Nghệ An.
Cây mọc trong rừng rậm hay rừng mưa mùa thường xanh nhiệt đới ở độ cao 500 - 600m trở xuống, rải rác trên sườn núi thoải, chân núi hay nơi bằng phẳng, ven suối, khe, sông lớn.
Cây ưa ẩm, ưa đất feralít hay đất xung tích, dốc tụ. Lúc nhỏ ưa bóng, khi trưởng thành đòi hỏi ánh sáng. Tái sinh thiên nhiên kém.
Gỗ màu nâu nhạt, kết cấu mịn, dễ gia công, được dùng trong xây dựng, đóng xe cộ, đóng đồ dùng gia đình.
Hạt chứa dầu, có thể ép lấy dầu dùng thắp đèn.