Tên Khoa học: Agrostophyllum planicaule (Wall. ex Lindl.) Reichb. F. in Walp.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Xích hủ thân dẹp; Lan càng cuaTên khác: Eria planicaule Wall. ex Lindl., Agrostophyllum khasianum Griff.;
Thân rễ có rễ con. Thân thành búi, dẹp, hình con thoi, có bẹ lợp không có phiến, các bẹ dưới nhỏ hơn, các bẹ trên dạng lá, dài 15 - 18cm. Lá dạng màng, thuôn, hẹp, thon lại ở hai đầu, tù và rách mép ở đỉnh, dài 11 - 20cm, rộng 1,5 - 2cm, cuống lá có rãnh, dài 1 - 2cm.
Cụm hoa rộng 2cm, hầu như không cuống, cuống hoa nhiều, mang 2 hoa; hoa được bao bởi một bẹ dạng màng, rộng 5 mm. Lá dài thuôn, nhọn, các cái bên xiên, dài 4,5mm. Cánh hoa hơi ngắn hơn, thuôn hẹp, nhọn, có mép cong lại. Cánh môi thắt lại ở giữa, có gốc thành túi, lượn sóng ở mép, dài 5mm, với phần ngọn thuôn hay hình thận, tù, rách mép. Cột rộng, dài 3mm, thon lại ở mức đầu nhụy; không có cằm. Bao phấn có mép nhọn về phía trước. Khối phấn 8, hình chùy, dính nhau ở gốc.
Loài phân bố ở Khasia, Mianma, Thái Lan và Việt Nam. Ở Việt Nam có gặp từ các tỉnh Tây Nguyên đến Đồng Nai, Bình Phước.
Cây mọc trên cây rừng vùng núi và đồng bằng.
Ra hoa từ tháng 4 đến tháng 8.
Cũng được trồng làm cảnh.