Tên Khoa học: Alangium ridleyi KingTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Cây quăng; NangTên khác: Marlea costata Boerl. ex Wangerin; Alangium costatum Wangerin;
Cây gỗ thường xanh cao 8 - 30m, với thân có chu vi tới 1m; các cành trải ra. Cành non mới ra màu lục sáng, sau chuyển sang màu xám bạc. Lá có cuống dài 1 - 3cm, nhẵn. Phiến xoan thuôn tới thuôn, với gốc không cân, dạng góc, dài 10 - 20cm, rộng 5 - 10cm, chóp tù, nhọn, nhẵn.
Cụm hoa chùy nhẵn, mang 4 - 10 hoa, dài 0,4 - 3cm. Cuống chung ngắn hay không có, còn cuống nhỏ dày, dài 1 - 5mm.
Hoa màu kem, thơm, mẫu 6. Bầu 1 ô. Quả dài 25 - 35mm, xoan, nhẵn, có 14 cạnh, bao bởi đài hoa và đĩa mật. Hạt dẹp, màu nâu đen
Phân bố ở bán đảo Mã Lai và đảo Xumatra. Ở Việt Nam, có gặp ở Nghệ An, Hà Tĩnh, nhưng tập trung nhiều ở Quảng Bình.
Cây mọc trong rừng mưa mùa ở độ cao 50 - 250 (800)m so với mặt biển. Cây ưa ẩm, ưa sáng, mọc nhiều ở ven rừng trên đất tốt. Thường hỗn giao với các loài lá rộng khác như ngát, nhọc, táu đá. Cây có tốc độ sinh trưởng trung bình.
Mùa hoa tháng 4 - 5, mùa quả tháng 7 - 8.
Gỗ nặng trung bình, xấu, dễ bị mối mọt, nên ít được dùng.