Tên Khoa học: Albizia julibrissin Durazz.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Hợp hoanTên khác:
Cây gỗ trung bình cao tới 16m; thân nhẵn. Lá to, kép lông chim hai lần; trục dài 24 - 30cm, mang 8 - 12 cặp cuống lá lông chim, mỗi cái có 14 - 30 đôi lá chét màu lục sáng, dài 6 - 12mm, rộng 1 - 4mm, gốc không cân xứng, dạng lưỡi liềm hơi cắt ngang, không lông.
Chùy hoa ở ngọn nhánh; cuống cụm hoa hình đầu dài 3 - 4cm. Hoa có chỉ nhị dài 3 cm, như những chùm lông, màu hồng tím đẹp. Quả dẹp, thõng xuống, màu nâu đỏ, dài 9 - 15 cm, rộng 3 - 3,5cm, chứa khoảng 10 hạt.
Loài của các vùng cận nhiệt đới châu Á và châu Phi. Ta nhập trồng làm cảnh.
Cây ưa khí hậu mát. Nhân giống bằng hạt.
Mùa hoa tháng 6 - 7. Mùa quả tháng 9 - 11.
Cây được trồng làm cảnh trong công viên. Cũng có thể nhập trồng chậu.
Vỏ cây và hoa được dùng làm thuốc trị tâm thần không yên, nhọt ở phổi, sầu muộn mất ngủ và phong hỏa đau mắt. Có tác giả (Phạm Hoàng Hộ, 1999) cho biết rễ trị tiêu chảy; vỏ trị mất ngủ, tính dễ bị kích thích, trị quáng gà; bổ máu, đắp trị sưng; hột trị trĩ, lậu.