Tên Khoa học: Albizia lebbekoides (DC.) Benth.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Bản xe trắng; Câm trắng, Muồng trúcTên khác: Acacia lebbe-koides DC.;
Cây gỗ cao tới 15m. Nhánh tròn, không lông; vỏ xám. Lá mọc so le, kép lông chim hai lần; trục lá có một tuyến cách gốc 2,5cm; lá lông chim 3 - 4 đôi có trục 6 - 11cm, cũng có tuyến. Lá chét 15 - 25 đôi, mọc đối, không cuống, mỏng, thuôn hay gần hình lưỡi liềm, không cân, dài 7 - 20mm, rộng 2,5 - 6mm, cụt ở gốc, tròn hay nhọn và luôn luôn có mũi cứng ở chóp, hầu như nhẵn cả hai mặt.
Chùy hoa ở nách lá, phân nhánh 2 - 3 lần dài cỡ 15 cm; cuống hoa thành bó 2 - 5 cái, mang các đầu hoa gồm 10 - 15 hoa không cuống, cùng dạng. Đài hình chuông hẹp; tràng hình ống hay phễu; ống nhị dài hơn ống tràng; bầu nhẵn, không cuống. Quả đậu dẹp, mỏng, cỡ 15 x 2cm, màu nâu sẫm, tự mở; hạt cỡ 10 - 12, hình bầu dục hay xoan ngược - tròn dài cỡ 7 mm).
Loài của Campuchia, Lào, Việt Nam và khu phân bố Đông Mã Lai; ở Việt Nam, có gặp từ Hà Nội vào Đắc Lắc, Ninh Thuận, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh.
Cây mọc ở bìa các rừng thường xanh và nhất là trong rừng rụng lá cho tới độ cao 400m. Cũng thường được trồng.
Gỗ ít bị mối mọt nhưng không chịu được thời tiết khắc nghiệt. Ở Campuchia, người ta dùng gỗ cây này để làm cối giã gạo và xẻ ván làm vách trong nhà.
Vỏ cây chứa 12,5 - 17% tanin và được sử dụng ở Giava làm thuốc nhuộm, thuộc da như các loại vỏ có tanin khác. Ở Campuchia, người ta ngâm hay hãm vỏ cây để uống trị các cơn đau bụng hay cơn đau sỏi.