Tên Khoa học: Amaranthus tricolor L.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Dền tía; Dền đỏ; rau dền tía; giền tía; dền canh; rau giền; dềnTên khác: Amaranthus melancholicus L.; A. mangostanus L.; A. gangeticus L.;
Cây thảo mọc đứng, cao 1m hay hơn, xẻ rãnh. Lá hình thoi hay hình ngọn giáo, dài 3,5 - 12cm, rộng 2,5 - 10mm.
Hoa thành ngù ở nách lá, hình cầu. Các hoa ở phía trên sít nhau hơn và tận cùng thân hay cành bằng một bông gần như liên tục. Quả hình túi nhẵn, hình trứng - nón, dài 2mm, có núm vòi nhụy phía trên dài 1mm, mở thành một khe ngang. Hạt hình lăng kính, đường kính 1mm, màu đen.
Loài cay coal nhiệt đới, nay trở thành liên nhiệt đới và được trồng rộng rãi làm cây rau và làm cảnh. Do trồng trọt mà có nhiều thứ tùy theo dạng cây, màu sắc của lá.
Trong cành lá rau dền canh, có các thành phần dinh dưỡng tính theo g%: nước 92,3; protein 2,3; glucid 2,5; xơ 1,1; tro 1,8; và theo mg%: calcium 75; phosphor 34,5; caroten 1,44; B1 0,03; B2 0,1; PP 1,0 và vitamin C 26. Hạt dền canh chứa 62% tinh bột và 6% chất béo.
Cành lá dền canh dùng làm rau ăn luộc, xào hay nấu canh vì thân của chúng khi còn non mềm và mọng nước. Ăn rau dền canh lợi đại, tiểu tiện và còn dùng trị lỵ. Cũng dùng trị nọc độc ong, rắn rết cắn, dị ứng, lở sơn. Ở Ấn Độ, người ta trị rong kinh, ỉa chảy, lỵ và xuất huyết ở ruột. Dùng ngoài tán bột hay giã đắp các vết lở loét.
Hạt dền canh dùng chữa phong nhiệt, mắt có mộng trắng, mắt mờ, có hoa đen. Dùng 10g hạt tán bột uống với nước sắc hạt muồng ngủ (Thảo quyết minh) 12g làm thang. Hạt dền canh có ích cho khí lực. Nó còn có tác dụng thông đại tiểu tiện và còn có tác dụng trừ giun đũa. Rễ dền canh kết hợp với rễ bí ngô để ngăn chặn xuất huyết gây nôn do sẩy thai. Dân gian vẫn dùng dền canh làm rau ăn vừa làm thuốc giải nhiệt, sáng mắt, lợi tiểu, lợi đại tiện và trừ nóng rét. Ở Vân Nam (Trung Quốc), hạt dền canh được làm thuốc thanh can minh mục trị viêm giác mạc, mắt đỏ sưng đau; rễ được dùng lương huyết, giải độc chỉ lỵ, dùng trị lỵ trực khuẩn, viêm ruột, hồng băng hạch đới và lở trĩ. Ở Cu Ba, có loại rau dền đỏ mà hạt có vị như hạt hồ đào, dùng để làm bánh hoặc cho thêm vào bột mì để cải tạo chất lượng bánh. Lá của chúng chứa nhiều vitamin A, C, B2, PP; lá và hạt chứa hàm lượng protid cao, tới 16 - 18%, trong đó acid amin quan trọng là lizin của nó cao hơn ở ngô gấp 3 - 3,5 lần, hơn bột mì 2 - 2,5 lần. Hạt của rau dền này là loại lương thực có giá trị hơn lúa mì, ngô, lúa và đậu tương.