Tên Khoa học: ApocynaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Trúc đào, Trước đàoTên khác:
Apocynaceae - Họ Trúc đào:
Cây gỗ, bụi, có khi là dây leo hoặc cỏ. Cây có nhựa mủ trắng. Lá đơn, nguyên, mọc đối hay mọc vòng, không lá kèm (ít khi mọc cách).
Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5, xếp thành chùm gồm nhiều cụm hoa đơn vị xim. Lá đài thường có vảy tuyến. Cánh hoa có 5 thùy ở phần trên, xếp xoắn ốc và hợp lại ở dưới thành ống. Ống tràng có phần phụ ở phía trong, thùy tràng xếp vặn (ít khi xếp lợp). Nhị đẳng số, đính trên ống tràng và xen kẽ với các thùy của tràng. Chỉ nhị ngắn hình mũi tên, bao phấn dài nhọn chụm lại ở đỉnh hay dính với đầu nhụy. Có triền hình vòng hay hình chén hoặc là những tuyến mật riêng rẽ. Bộ nhụy thường gồm 2 lá noãn, các lá noãn thường chỉ dính ở gốc hoặc ở đỉnh vòi, với núm nhụy phình rộng. Hạt phấn rời. Đĩa tuyến mật bao quanh bầu. Bầu dưới có hai lá noãn chỉ gắn liền với nhau ở phần trên.
Quả gồm 2 đại dài hay hình cầu choãi ra, hoặc quả khô không mở. Hạt thường có cánh hay có chùm lông ở 1 hoặc ở cả 2 đầu.
Thế giới có 200 chi và 2000 loài, phân bố ở vùng Nhiệt đới và Cận nhiệt đới.
Việt Nam có 50 chi và khoảng 170 loài.
Phân loại: Có hai phân họ: Phân họ Plumerioideeae với các nhị rời khỏi đầu nhụy, bao phấn đầy ắp các hạt phấn, hạt thường không có lông. Phân họ Apocynoideae có nhị dính với đầu nhụy, bao phấn rỗng ở gốc, hạt có lông. Họ này gần với họ Thiên lý.
Giá trị kinh tế: Làm thuốc (Strophanthus, Rauvolfia), lấy cao su, làm cảnh (Nerium, Plumea, Allamanda).