Tên Khoa học: ArundoTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Sậy núiTên khác:
ARUNDO L.
[Tên Latin của cây sậy, từ chữ Xentơ aru: nước; cây ưa nước].
Cây thảo sống dai có thân rạ hầu như hóa gỗ ở gốc. Lá phẳng.
Hoa thành chùy lớn với nhiều bông chét. Bông chét bị dẹp bên, có 2 - 8 hoa, lưỡng tính hay đực, các hoa dưới của mỗi bông chét, có khi trung tính và không có mày nhỏ trên; trục nhỏ nhẵn hay có lông ngắn dưới các mày nhỏ, có khớp ở gốc và giữa các mày nhỏ; mày có khi hơi cách nhau, không đều hay gần như không đều, hẹp, không rụng, có 1 - 3 gân, mày nhỏ 1 dạng màng trong, hình ngọn giáo, tận cùng là một râu mảnh, có khi có hai tơ; mày nhỏ 2 trong, ngắn hơn, thuôn, có 2 gân; vẩy bao hoa 2. Nhị 3, bao phấn thuôn. Bầu không lông, thuôn, vòi rời; đầu nhụy có mào lông. Quả thóc thuôn, hình bầu dục hay hình dải, tròn, không lông, nằm thụt trong các mày nhỏ.
Gồm 3 loài của vùng Địa Trung Hải cho tới Đài Loan.