Tên Khoa học: Bambusa chungii McClureTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: DùngTên khác:
Bambusa chungii McClure - Dùng.
Cây cao 10 - 18m, đường kính 5cm; thân có phấn trắng, gióng dài 45cm, có khi hơn; vòng mo khi non có lớp lông màu nâu quay đầu xuống, về sau nhẵn. Mo cứng, màu vàng nhạt, khi rụng để lại dấu vết ở vòng mo. Mặt ngoài bẹ mo có một ít lông ở gốc quay đầu xuống, lưỡi bẹ thường không xẻ răng, trên mép có hàng lông. Tai mo ít phát triển, trên mép có một hàng lông thò dài; lá mo vàng nhạt, hình trứng, mép cuộn, mặt trong có lông ở phía gốc. Mỗi mắt mang nhiều cành. Phiến lá hình mũi mác, đầu nhọn, gốc tròn hay gần tròn, dài 20cm, rộng 22 - 30mm, hơi dày. Mỗi đốt mang 1 - 2 bông chét hình trứng rộng, dài 2cm, đầu nhọn, nhẵn. Có 1 - 5 hoa, 1 - 2 lá bắc. Mày hoa ngoài hình trứng rộng, dài 9mm, đầu nhọn, nhẵn, mép có lông nhỏ. Mày hoa trong dài hơn mày hoa ngoài, nhẵn, mép có lông nhỏ. Vẩy bao hoa 3, gần đều nhau. Bầu có lông ở đỉnh.
Phần gốc thân và thân dưới đất có dạng trục; 2. Một đốt thân biểu thị đốt và dạng phân cành; 3. Mặt cắt ngang qua lóng của thân – biểu thị độ dày của thành gióng; 4. Một đoạn thân mang mo; 5. Mo; 6. Nhìn mặt bụng phần đỉnh mo của thân; 7. Một phần của cụm hoa; 8. Hình vẽ giải thích một phần cụm hoa. Phần đen đậm là trục chính, phần không đen là trục phóng xạ; mỗi nhánh mang một bông chét giả. (1) lá đầu; (2) lá bắc mang chồi; (3) mày rỗng ở trong; (4) thay thế cho mày hoa ngoài; (5) thay thế cho mày hoa trong, hoa lưỡng tính, chồi của mày hoa, phần trên mày trông trở lên là hoa nhỏ; 9. Hoa nhỏ và gióng của trục bông chét; 10. Mày hoa ngoài, phần đỉnh phóng đại; 11. Mày hoa trong, phần đỉnh phóng đại; 12. Nhị - trên đỉnh của nó có sự biến dị; 13. Vẩy bao hoa; 14. Nhụy - trên đỉnh của nó có sự biến dị.
Loài của Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam, cây mọc lẻ tẻ ở Hà Giang, Cao Bằng... và các tỉnh Đông Bắc Việt Nam, trên đất vùng núi ở độ cao 100 - 900m.
Mùa măng tháng 9, tháng 10.
Thân nhiều sợi dai, dùng làm nhà, đan lát, làm dây thừng, làm lạt. Măng ăn được. Cây đẹp, màu trắng, cũng được trồng làm cảnh.
Tinh tre ( Trúc như ̣) được dùng làm thuốc thanh tâm trừ phiền, tiêu thử lợi thấp, chỉ khát sinh tân, giải độc.
Ở Vân Nam ( Trung Quốc ), thường dùng trị hỏa thương và các chứng ngứa ngoài da.