Tên Khoa học: Barleria prionotis L.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Gai kim; Chông; gai kim hoang, Hoa chông vàngTên khác:
Cây nhỡ mọc đứng, phân nhánh. Lá có cuống; phiến xoan, thon hẹp dài ở gốc, đầu nhọn sắc, có gai, dài 2 - 12cm, rộng 1 - 6cm, nguyên, có lông rải rác ở trên, có lông mềm thưa ở dưới; gai ở nách, chia 4.
Hoa ở nách lá, đơn hay ít khi chụm ba, các hoa phía trên sít gần nhau thành bông ở ngọn. Quả nang có hai hạt.
Loài của các nước nhiệt đới châu Phi và châu Á (Ấn Độ, Lào, Thái Lan, Việt Nam). Cũng gặp ở Trung Quốc (Vân Nam). Ở Việt Nam, cây này mọc khá phổ biến.
Cây được trồng làm cảnh.
Lá, vỏ, rễ cây được dùng làm thuốc. Lá sắc đặc ngậm chữa sâu răng; cành lá sắc uống chữa ho.
Phân bố ở Ấn Độ, dịch lá dùng để rửa và dùng xoa để ngăn ngừa nứt nẻ chân vào mùa mưa. Dịch lá đắng và cay được sử dụng nhiều trong các bệnh xuất tiết của trẻ em kèm theo sốt rét. Dịch tươi của vỏ được dùng trong bệnh phù toàn thân. Vỏ khô được dùng trị ho. Rễ nghiền giã thành bột dùng làm giảm sưng và làm tan mụn nhọt. Nước sắc các bộ phận của cây dùng rửa toàn thân trong bệnh tích dịch gây phù.
Ở Vân Nam ( Trung Quốc ), lá và toàn cây được dùng trị đòn ngã tổn thương.