Tên Khoa học: Barringtonia acutangula (L.) Gaertn.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Lộc vừng; Chiếc đỏ; Lộc vừng hoa trắng; Chiếc hoa trắng; MưngTên khác: Eugenia acutangula L.; meteorus coccineus Lour.; Barringtonia coccinea (Lour.) Kostel.;
Cây gỗ trung bình, thường xanh, cao 8 - 10m hay hơn, cành non mảnh, màu đỏ nhạt, cành già màu nâu đen. Lá hình trái xoan thuôn hay ngọn giáo ngược, dài 8 - 12cm, rộng 4 - 5cm, đầu tù hay nhọn, gốc thót dài, mép có răng cưa nhỏ; gân bên 8 - 9 đôi, gân nhỏ thành mạng; cuống lá 5 - 15mm, có cánh do phiến men xuống, thường có màu đỏ. Cụm hoa hình chùm dạng bông ở ngọn, mảnh, dài 40cm hay hơn, mang nhiều hoa. Hoa có nụ dài 8 - 10mm, trên cuống dài 5 - 7mm; đài hình ống, có lông; cánh hoa 4, màu trắng, hình trứng ngược, dài 8mm; nhị nhiều; bầu hạ, 2 ô.
Quả hình bầu dục, dài 3cm, dày 2cm, có 4 cạnh rõ gần như thành cánh; hạt 1.
Loài của Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan. Ở Việt Nam, cây mọc khắp nơi, từ Bắc vào Nam ra tới Côn Đảo.
Cây ưa sáng và ẩm, thường mọc ven bờ các ao đầm, hồ nước ngọt hay nước lợ, ở độ cao dưới 500m. Tái sinh hạt kém, tái sinh bằng chồi mạnh. Ra hoa vào tháng 6 - 7.
Gỗ màu đỏ nhạt, cứng, bền, dùng trong xây dựng. Cây được trồng làm cảnh.
Lá non và chồi non ăn được, có vị chát. Vỏ thân dùng trị bệnh tả, bệnh sốt rét và lậu.
Quả dùng ép lấy nước chữa chàm; cũng dùng làm bột trị viêm lợi răng. Gỗ nghiền trong nước uống để trị kinh nguyệt quá nhiều. Vỏ cây, rễ, hạt, được dùng để duốc cá.