Tên Khoa học: Basilicum polystachyon (L.) MoenchTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Thiến thảo; É sạ, Ba si lích hoa nhỏ, Mộc maTên khác: Ocimum polystachyon L.; Moschosma polystachyum (L/) Benth.; Plectranthus parviflorus R. Br.; Ocimum tenuiflorum sensu Burm.f.; Plectranthus micranthus Spreng.;
Cây thảo mộc hằng năm, cao 30 - 80cm; thân vuông, có lông ở phần non. Lá mọc đối, hình trứng ngọn giáo, dài 2 - 7cm, rộng 1 - 5cm, đầu nhọn, gốc hình nêm, mép xẻ răng cưa, không lông trừ ở cuống, gân bên 3 - 5 đôi; cuống lá dài 1 - 5cm, dẹp dẹp.
Cụm hoa chùm ở đỉnh cành hay nách lá phía ngọn, dài 5 - 10cm, gồm nhiều vòng sít nhau. Lá bắc hình trứng ngược. Hoa nhỏ có cuống ngắn; đài hình chuông, 2 môi, với môi trên một thùy lớn, và môi dưới có 4 thùy mà 2 thùy rất hẹp; tràng hoa màu trắng hay màu hồng, ống dài 2,5 - 3mm, 2 môi với môi trên 3 thùy và môi dưới 1 thùy thường phẳng, hơi dài hơn môi trên; nhị 4; bầu nhẵn, vòi nhụy xẻ đôi.
Quả hình trứng, cỡ 0,5 - 0,7mm, màu nâu sẫm.
Phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung quốc, Nhật Bản, Campuchia, Việt Nam, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Ôxtrâylia và một số nước ở châu Phi. Ở Việt Nam có gặp từ Lạng Sơn, Bắc Cạn vào Thừa Thiên - Huế, Khánh Hòa, Bà Rịa Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh đến Đồng Tháp, Cần Thơ và An Giang.
Cây mọc ở nơi sáng và ẩm, trên các bãi hoang, ven đồi, ven đường.
Ra hoa tháng 3 - 4 trở đi.
Ở Khánh Hòa, nhân dân dùng toàn cây sắc uống chữa khí hư. Cây được dùng làm thuốc chữa bệnh thần kinh, co giật và lở loét miệng.