Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
LOÀI

Tên Khoa học: Bauhinia bassacensis Pierre ex Gagnep. 1912 (CCVN, 1:1077)
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: (dây) Móng bò hậu giang; Dây mấu hậu giang; Quạch hậu giang
Tên khác: Phanera bassacensis (Pierre ex Gagnep.) De Wit, 1956 (CCNVN, 1:816). - Bauhinia viridiflora Back. 1920. - B. sanitwongsei Craib, 1924. - B. fleuryi Gagnep 1952.;

MÔ TẢ CHUNG

Dây leo to, nhánh non có lông nâu nâu và có móc. Lá có phiến xoan 19 x 13cm, có lõm góc từ 1/2  - 2/3, không lông ở mặt trên, mặt dưới có lông sét; gân gốc 9 - 3; cuống 2 - 7cm.

Cụm hoa thành chùm rộng ở bên và ở ngọn hoặc chùy dài 7 cm. Nụ hoa hình trứng, thoi, có lông tơ màu nâu. Hoa có đế ngắn, đài chia làm hai thùy khi nở; cánh hoa màu lục vàng, có khi đốm tím, hình tam giác cao 10mm, rộng 7 - 8mm, trên móng dài 10 - 25mm; nhị sinh sản 2, nhị tiêu giảm 7, nhị lép 1, dạng sợi; bầu có cuống, phủ lông nhung màu nâu. Quả đậu mở, hơi nhẵn bóng, cỡ 9 x 3cm; hạt 3 - 5, dẹp, hình mắt chim, to 1cm.

Loài của Campuchia, Lào, Việt Nam, Thái Lan và bán đảo Mã Lai. Ở Việt Nam, có gặp tại Lào Cai, Biên Hòa và đảo Phú  Quốc của tỉnh Kiên Giang.

Cây mọc trong rừng thường xanh và rừng nửa rụng lá, thường gần biển. Ra hoa tháng 3 - 7.

Ở Lào, lá cây được dùng như giấy quấn thuốc lá để hút. Còn ở Campuchia, hạt được ngâm trong rượu, dùng làm thuốc chữa các cơn đau bụng. Vỏ cây này phối hợp với rễ lúa dại, khế, và những vị thuốc khác dùng nấu rồi thêm đường thốt nốt làm sirop. Sirop này dùng làm thuốc chống độc, đặc biệt đối với strychnin. Lõi gỗ đem sắc lấy nước có tính thu liễm dùng làm thuốc trị ỉa chảy khi ăn phải các loại cây gây xổ.

ẢNH

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Fabales
Họ: Caesalpiniaceae
Chi: Bauhinia

CHỈ SỐ

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2025