Tên Khoa học: Brucea javanica (L.) MerrTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Sầu đâu cứt chuột; Khổ sâm nam; Nha đảm (tử); Khổ luyện tử; Suốt; Sầu đâu rừng; Xoan rừng; Chù mền; San đực; Bạt bỉnh; Cứt cò.Tên khác: Rhus javanica L., Gonus amarissimus Lour., Brucea amarissima (Lour.) Desv. Ex Gomes, Brucea amarissima (Lour.) Merr, com. Superfl, B. sumatrana Roxb.;
Cây bụi. Lá kép lông chim lẻ không đều, không có lá kèm, cuống chung hình trụ, có lông; lá chét 4 - 6 đôi, mọc đối, hình trứng-mũi mác không cân, dài 5 - 10cm, rộng 2 - 4,5cm, có lông dày ở mặt dưới, có răng rộng và tù ở mép.
Cụm hoa là những chùy dài 15 - 25cm, gồm nhiều hoa nhỏ đơn tính tạo thành xim; lá bắc nhỏ, có lông dễ rụng. Đài có 4 thùy, hình mác. Cánh hoa 4, thuôn, có lông tuyến ở đỉnh. Hoa đực có 4 nhị và nhụy tiêu giảm thành đầu nhụy 4 thùy. Hoa cái có 4 nhị rất ngắn, đĩa hoa chia 4 thùy, bầu có 4 lá noãn rời, cong ra phía ngoài, chứa mỗi ô 1 noãn treo. Quả hạch 2 - 3 - 4, tròn dài, màu vàng, chứa một hạt dẹp, treo gần đỉnh.
Phân bố ở Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc ở các tỉnh Bắc bộ và Trung Bộ.
Cây mọc hoang ở vùng đồi núi thấp, trên đất cát pha, đất sét, vùng ven biển và trung du.
Ra hoa từ tháng 3 đến tháng 8, có quả từ tháng 4 đến tháng 9.
Trong các bộ phận của cây đều có chất đắng. Trong cây có chất brucamarin, trong hạt có chất dầu, chất tanin, một glucozit gọi là cosamin và một chất gọi là yatamin được dùng làm thuốc trị bệnh kiết lỵ rất công hiệu nhất là lỵ amip. Còn dùng trị sốt rét, trĩ, trùng roi và giun đĩa. Quả dùng ngoài trị mụn cóc, chai chân; lá giã ra dùng trị giòi và bọ gậy.