Tên Khoa học: Caesalpinia sinensis (Hemsl.) J. E. VidalTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Vang Trung Quốc; Điệp trung quốcTên khác: Mezoneuron sinense Hemsl. ex Forbes & Hemsl. 1887. - Caesalpinia tsoongii Merr. 1925. - C. stenoptera Merr. 1938;
Cây nhỡ leo hay dây leo với nhánh non có lông rồi nhẵn, có gai. Lá có trục dài 15 - 45cm, mang 3 - 4 đôi lá lông chim có trục dài 6 - 10cm, có gai; lá chét 2 - 3 đôi, mọc đối, có cuống cỡ 2mm, hình trái xoan ngọn giáo, 3 - 9 x 2,4cm, nhọn hay nhọn - tù ở đầu, tròn hay nhọn và không cân nhiều hay ít ở gốc; gân 12 - 16 đôi.
Cụm hoa chùy ở nách và ở ngọn; trục bên 5 - 10cm, có lông. Hoa có cuống cỡ 8mm; nụ hoa có lông; lá đài 5, có lông, cái dưới dạng túi; cánh hoa vàng không bằng nhau, cánh hoa trên tròn ở đỉnh, thắt lại và có lông ở phía giữa; nhị có chỉ nhị có lông; bầu không cuống, có lông mịn hay gần nhẵn, chứa 1 - 2 ( - 4 ) noãn. Quả đậu gần như không cuống có dạng gần tròn hay nửa bầu dục, không cân, dài 3 - 5cm, rộng 2 - 3cm, với mép bụng có cánh hay lườn; hạt 1, gần hình cầu dẹp, 12 - 18mm, màu nâu nâu.
Loài của Trung và Nam Trung Quốc, Mianma, Bắc Lào và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, có gặp tại Cao Bằng và Hải Phòng.
Cây mọc trong lùm bụi trên đất nham thạch vôi vùng rừng ở độ cao 300m lên đến 700 - 1200m.
Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 6 - 7.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), rễ và lá được dùng trị đòn ngã tổn thương, mụn nhọt sưng lở, bệnh mẩn ngứa, ỉa chảy và chứng lỵ.