Tên Khoa học: Callerya reticulata (Benth.) SchotTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Kê huyết đằng; Dây máu gà; mát mạng; thàn mát mạngTên khác: Millettia reticulata Benth.; M. cognata Hance; M. purpurea Yatabe;
Dây leo mọc trong các rừng, có vỏ xơ, màu đo đỏ hay trắng do lớp vẩy. Cành lá nhẵn; lá kèm hình mũi dùi; lá chét 5 - 7 - 9, hình trái xoan, tròn, rộng 1,5 - 5cm, dài 3 - 9cm, gốc hình tim, đầu nhọn hay tù, nhẵn, mặt dưới nhạt.
Hoa xếp thành chùy hình lăng trụ ở ngọn, gần nhẵn hoặc có lông màu hung, lá bắc hình mũi dùi. Hoa màu hồng, tím hay đỏ, dài 14 - 18mm, xếp rất sít nhau ở đầu các nhánh hoa. Đài hình ống, màu trăng trắng. Cánh hoa màu đỏ, nhẵn. Nhị 2 bó. Nhụy nhẵn. Bầu có cuống 3 - 4mm, 12 noãn. Đĩa hình ống. Quả đỏ nâu, thót lại ở gốc, thắt lại nhiều hay ít giữa các hạt, dẹp, có mép lồi và chứa 3 - 6 hạt hình thấu kính, to 8 - 10mm.
Loài phân bố ở Trung và Nam Trung Quốc đến Đài Loan và Đông Bắc Việt Nam. Ở nước ta có gặp ở Quảng Ninh.
Cây mọc trong các rú bụi và ở rìa rừng rậm thường xanh, dọc các sông, bờ bụi ở vùng thấp.
Ra hoa tháng 9 - 10.
Thân dây và rễ được dùng làm thuốc trị thiếu máu, kinh nguyệt không đều, di tinh, phong thấp đau gân cốt và đau dạ dày.
Ở Trung Quốc, thân dây được dùng trị lưng gối đau mỏi tê bại, di tinh, mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều và đòn ngã tổn thương; rễ được dùng làm thuốc thư cân, hoạt huyết và trấn tĩnh.