Tên Khoa học: Camellia sasanqua Thunb.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Trà mai; SởTên khác: Thea sasanqua (Thunb.) Pierre;
Cây gỗ nhỏ, cao 2 - 3m, có thể đến 5 - 7m, nhánh không lông, vỏ màu xám. Lá có phiến xoan bầu dục, tương đối nhỏ, dài 3 - 7cm, rộng 1 - 3cm, dày, không lông, mép có răng tù, gân nổi rõ cả hai mặt, mảnh; cuống lá ngắn 2 - 4mm.
Hoa tương đối nhỏ, chỉ rộng 4cm, màu trắng, có mùi thơm, ở ngọn các nhánh; lá đài tròn, cao 1cm; cánh hoa cao 17mm; nhị nhiều, có chỉ nhị dính nhau ở gốc; bầu có lông, vòi nhụy 3. Quả nang to 3 -4cm, có vỏ quả dày, cứng; mỗi ô chứa 2 - 3 hạt.
Phân bố ở Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây được trồng ở các tỉnh phía Bắc đến Thừa Thiên - Huế.
Cây mọc tốt ở những nơi đất thoát nước nhanh, như bãi bằng chân núi, sườn đồi thoải có tầng đất sâu, màu mỡ.
Trồng bằng hạt, sau 6 - 10 năm ra hoa và kết quả. Khả năng tái sinh chồi mạnh.
Hạt chứa 58 - 59% dầu nhờn màu nâu vàng dùng để thắp, làm xà phòng hoặc chế biến làm dầu ăn. Dầu hạt cũng được dùng trị bệnh ngoài da như ghẻ.
Khô dầu chứa chất saponin độc không dùng cho gia súc ăn mà dùng làm phân; chất saponin có độc đối với ấu trùng sâu bọ, khô dầu này cũng dùng làm thuốc duốc cá.
Lá chứa eugenol được dùng làm thuốc đắp bó gãy xương.