Tên Khoa học: Capparis henryi Matsum.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Cáp henryTên khác:
Cây nhỡ có gai; nhánh già màu nâu có lỗ bì rải rác. Lá có phiến bầu dục, dài 12 cm, rộng 6 cm, tròn hai đầu, không lông, mặt trên bóng, mặt dưới mờ, mép hơi uốn xuống, gân bên 6 đôi, mảnh; cuống lá dài 18mm.
Cụm hoa ngắn ở nách lá; cuống hoa dài 3 mm, lá bắc nhỏ; lá đài dài 6 mm, có lông dày màu xám, cuống nhụy 2 cm; bầu không lông.
Loài của miền nhiệt đới châu Á. Ở nước ta có gặp dọc sông Đồng Nai.
Cây mọc ở rừng.
Ra hoa vào tháng 1.
Quả ăn được. Ở Campuchia, thân và rễ dùng sắc uống làm thuốc lợi sữa, chữa rối loạn tuần hoàn và giúp cho sinh đẻ dễ dàng.