Tên Khoa học: CommelinaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Thài làiTên khác:
Commelinaceae R.Br. 1810
Cây thảo mọng nước. Lá có bẹ ở gốc kéo dài.
Cụm hoa xim dạng tán hay dạng chuỳ ở ngọn hay nách, phần lớn xim xoắn thường có lá hoa phát triển dạng lá. Hoa lưỡng tính, hoa mẫu 3, 3 cánh hoa to thường có màu sặc sỡ, bầu trên 3 ô. Quả nang thường có màu xanh đen.
Thế giới có 40 chi, 600 loài, phân bố ở Nhiệt đới, ôn đới ấm.
Việt Nam có 15 chi, 60 loài
Phân loại: Có các hệ thống khác nhau: chia họ thành hai phân họ Tradescanthoideae (hoa đều) và Commelinoideae (hoa không đều) hoặc chia thành các nhóm độc lập căn cứ 3 hay 6 nhị hữu thụ hoặc có hay không có cụm hoa xuyên qua và nhô lên gần gốc bẹ lá đối diện với cụm hoa. Một cách chia khác: các chi có hay không xuyên qua bẹ lá và nhô lên hay không nhô lên gần gốc bẹ lá và bẹ đó nằm đối diện với nó. Nhóm 1 bao gồm Forestia (tràng tự do) và Coleotrype (tràng dính) trong khi đó nhóm 2 có cụm hoa nhô lên ở đỉnh bẹ lá gồm Callisia và Cochliostema (1 - 3 nhị), Cyanotis (6 nhị và cánh tràng hợp ở gốc) và Rhoeo (6 nhị và cánh tràng rời). Họ này tương tự như Flagellariaceae và Mayacaceae về phương diện đặc tính cơ quan dinh dưỡng như lá sinh ra bẹ đóng kín, hoa đều hay không đều với hai vòng bao hoa, phân biệt đài và tràng, nhị 3 hay 6 đính trên bộ nhụy, hạt có nội nhũ. Họ này có thể sinh ra từ Alismataceae và Butomaceae nhưng tiến hoá cao hơn.
Giá trị kinh tế: Nhiều cây làm cảnh: Commelina, Tradescantia, Rhoeo, Cyanotis, Zebrina.