Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
LOÀI

Tên Khoa học: Dalbergia oliveri Gamble ex Prain
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Cẩm lai; Cẩm lai bà rịa; cẩm lai đồng nai; cẩm lai vú; cẩm lai bông; cẩm lai mật; trắc lai
Tên khác: Dalbergia bariensis Pierre; D. dongnaiensis Pierre; D. duperriana Pierre; D. mammosa Pierre;

MÔ TẢ CHUNG

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ thường xanh, có tán hình ô, cao 20-30 m, đường kính thân 0,5-0,6 m. Vỏ thân màu xám, có đốm trắng hay vàng, không nứt nẻ; phần trong của vỏ có mùi sắn dây. Lá kép lông chim một lần, lẻ, dài 15-25 cm, có 11-15 lá chét. Lá chét hình ngọn giáo-thuôn, dài 4-8 cm, rộng 1,5-3 cm, chóp lá tù đến nhọn, gốc lá tù hay tròn, hai mặt nhẵn, gân bên 9-12 đôi. Cụm hoa hình chuỳ ở đỉnh cành hay ở nách lá phía đỉnh cành, dài 10-15 cm. Lá bắc sớm rụng. Hoa nhỏ, màu lam nhạt, dài 12 mm. Đài có ống dài 4-5 mm, nhẵn hay có lông, 5 răng. Tràng 5, cánh cờ hình tròn, lõm sâu dài và rộng 7 mm. Nhị 10, hàn liền thành 2 bó. Bầu 2-3 ô, có lông. Quả đậu dài 10-12 cm, rộng 2-2,5 cm, dẹt, hơi thắt eo ở nơi có hạt. hạt thường 1, đôi khi là 2 trong mỗi quả, hình thận, dẹt, dài 8-10 mm, rộng 5-6 mm, màu đen nhạt.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 12-1 (năm sau), quả chín tháng 2-4 (năm sau), tái sinh bằng hạt, cây sinh trưởng chậm. Cây gặp rải rác trong rừng, nơi ẩm, đất bằng phẳng hoặc có độ dốc nhỏ, tầng đất dày, thoát nước, ở độ cao đến 800-900 m.

Phân bố:

- Trong nước: Kon Tum (Sa Thầy), Gia Lai, Đắk Lắk (EaSup, Lắk), Đắk Nông (Đắk Mil), Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Thế giới: Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia.

Giá trị: Gỗ quí đặc biệt, bền, chắc, có màu sắc và vân đẹp, được dùng đóng đồ cao cấp trong gia đình (bàn, ghế, tủ, giường...), sản xuất các đồ mỹ nghệ, khắc, trạm, tiện, vv...

Tình trạng: Vì là gỗ quý nên Cẩm lai là đối tượng săn lùng, khai thác, đến nay rất khó tìm thấy những cá thể trưởng thành có đường kính lớn như trước đây. Mặc dù khu phân bố rộng nhưng bị chia cắt cũng như do tác động chặt phá rừng nên nơi cư trú bị xâm hại nghiêm trọng, nhiều khu vực gần như không còn tìm thấy Cẩm lai.

Phân hạng: EN A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích th­­­ương mại. Đã được bảo vệ trong một số khu bảo tồn thiên nhiên, thường vẫn bị khai thác trộm, cần có biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt. Là đối tượng gỗ cấm khai thác. Cần được bảo vệ đồng thời tìm nguồn giống đưa vào trồng rừng.

Tài liệu dẫn: CCTT, 3: 96; CCVN, 1: 1116; CGR, 5: 23; FCLV, 29: 30; FGI, 2: 492, 496, 497; SĐVN(2007): 111; VFT: 452, 455, 458; WLTT: 163, 166.

ẢNH

Dalbergia oliveri - SDVN.jpg at www.BotanyVN.com

Ảnh 1. Dalbergia oliveri - SDVN.jpg

 

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Fabales
Họ: Fabaceae
Chi: Dalbergia

CHỈ SỐ

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2024