Tên Khoa học: ElatinaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Đàn thảo (Ruộng cày)Tên khác:
Elatinaceae Dumort. 1829
Cây thảo mọc nơi ẩm hay ở nước. Lá đơn, nguyên, mép có răng, có lá kèm.
Hoa nhỏ, lưỡng tính, mọc ở mọc nách lá, đều hoặc không, mẫu 5 hoặc mẫu 2-4. Bộ nhụy gồm 5-2 lá noãn hợp thành bầu thượng 5-2 ô, noãn nhiều.
Khi là cỏ thủy sinh thì hơi giống với Ochnaeae (Mai), khác là hoa có mẫu 2-4, mọc đơn độc hay thành xim và hạt không có cánh. Gần với Hypericaceae nhưng không có lá kèm, bộ nhị xếp thành 1-2 vòng (mỗi vòng 3-5 chiếc).
Quả nang xẻ vách (septicide).
Thế giới có 2 chi, 45 loài, phân bố chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới. Là những loài cỏ dại luôn luôn mọc với Lúa.
Việt Nam có 2 chi, 3 loài.
Phân loại: Họ này tương tự với Guttiferae, Lythraceae, Haloragaceae,...
Giá trị kinh tế: ít.