Tên Khoa học: HydrocharitaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Thủy thảoTên khác:
Hydrocharitaceae Juss. 1789
Cây thảo ở nước phần lớn chìm trong nước. Lá nguyên dạng sợi một số dạng bản rộng hình lưỡi mác hay hình tim.
Hoa thường đơn độc hoặc thành xim ở trong tổng bao gồm 2 lá bắc mọc đối và dính lại với nhau. Hoa có cuống dài, trên đó có bẹ bao thành ống dài. Hoa đơn tính mẫu 3, bao hoa thường kép. Bầu dưới thường dài, đính noãn bên, 3-6 ô, giá noán bên, vòi 3 - 6 rời với 3 - 12 đầu.
Quả dạng mọng
Thế giới có 15 chi 106 loài, phân bố ở Toàn cầu, chủ yếu nhiệt đới trong các sinh cảnh ven biển và nước ngọt.
Việt Nam có 9 chi, gần 20 loài.
Phân loại: Có ba phân họ: Hydrocharitoideae, Thalassioideae và Halophiloideae. Hai phân họ sau là đơn chi: Thalassia và Halophila và phát triển ở vùng biển nhiệt đới, thụ phấn dưới nước và hạt phấn tung ra thành chuỗi, còn phân họ đầu thụ phấn ở mặt nước và hạt phấn hình cầu.
Giá trị kinh tế: Cỏ độc và một số trồng trong bể nuôi cá.