Tên Khoa học: JuglandaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Óc chóTên khác:
Juglandaceae A. Rich. ex Kunth 1824
Cây to thường vỏ nứt dọc. Lá kép lông chim lẻ 1 lần, không có lá kèm.
Cụm hoa đơn tính dạng đuôi sóc. Hoa đơn tính với các hoa cái có các lá hoa phát triển dạng lá nguyên xẻ 3 thuỳ. Hoa cái có bầu dưới, 1 ô, 1 noãn , vòi dính gốc vòi 2 - 4 cành.
Quả hạch khi chín nứt thành 3 - 4 mảnh hay quả bế có cánh
Thế giới có 8 chi, 70 loài, phân bố ở Chủ yếu là ôn đới và á nhiệt đới, bắc bán cầu, ít ở nhiệt đới và ôn đới Nam Mỹ.
Việt Nam có 6 chi, 10 loài.
Phân loại: Họ được chia làm 2 phân họ: Juglandoideae có 2 chi: Juglans và Carya và Oreomunneoideae có 6 chi: Pterocarya, Engelhardtia, Oreomunea, Platicarya, Alfaroa. Mối quan hệ của họ này chưa rõ ràng, một số cho rằng nó có quan hệ với họ Bồ hòn. Nó xuất phát từ họ Rhoipteleaceae, một họ đặc hữu của bắc Việt Nam và nam Trung Hoa. Nó phân biệt với Juglandaceae bởi hoa lưỡng tính và hoa cái, bầu trên, có lá kèm và quả có cánh.
Công dụng: Ăn quả (Juglans regia), lấy tinh dầu, lấy gỗ và làm cảnh.