Tên Khoa học: Melodinus honbaensis A.Chev. ex PitardTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Giom hòn bàTên khác:
Đặc điểm nhận dạng: Dây leo gỗ, cành ngắn, có nhiều rãnh dọc. Lá mọc đối, dạng bầu dục dài hay hình trứng ngược, dài 12-19 cm, rộng 5-7 cm, chóp tù ít khi nhọn, đáy hình nêm rộng, gân bên 12-15 đôi, chếch so với trục gân chính, nối nhau gần mép; cuống lá dài 1-1,2 cm. Cụm hoa ở đầu cành ít hoa. Lá đài dài 5-7 mm, rộng 5-6 mm, hình mắt chim hay gần tròn, đầu tù đôi khi hơi lõm xuống, nhẵn, mép có lông rìa, gốc đài không có tuyến. Ống tràng dài 18 mm, dạng ống thu hẹp ở đáy, có lông thưa ở trong, ngoài nhẵn, họng tràng có 5 vảy nạc, tù đầu. Cánh tràng rộng 12 mm dài 16 mm, dạng trứng ngược đầu tù, đáy thu hẹp, đầu nhẵn. Nhị đính ở 1/2 ống tràng ở phía dưới; chỉ nhị rất ngắn; bao phấn dài 2 mm hình trứng nhọn đầu, đáy tù, không có càng bất thụ, đỉnh không có phần phụ. Không có đĩa. Bầu cao 1 mm, nhẵn; vòi nhụy dài 5-6 mm, mảnh, đầu nhụy dài 1 mm, đầu có 2 thùy, nhẵn. Quả chưa rõ.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 9. Mọc ở trảng cây bụi, rừng thưa.
Phân bố:
- Trong nước: Mới thấy ở Khánh Hòa.
- Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Nguồn gen hiếm, loài đặc hữu của Việt Nam.
Tình trạng: Rừng bị phá xâm hại mạnh đến môi trường sống.
Phân hạng: EN B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ: Ngăn chặn nạn phá rừng, khoanh vùng bảo vệ loài.
Tài liệu dẫn: CCVN, 2: 862; FGI, 3: 1102; FeR, 97(7-8): 413; TVCVN, 5: 48; SĐVN(2007):65