Tên Khoa học: Michelia fulva Chang et B.L. ChenTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Giổi lông nâuTên khác:
Cây gỗ cao 10 đến 15 m; đường kính đến 40 cm; vỏ màu nâu xám, không nứt; cành ngọn mập, đường kính thường 5-7 mm, phủ đầy lông màu nâu đen hoặc nâu vàng; lá kèm và búp lá phủ dày đặc lông màu nâu vàng, đặc biệt búp lá có dạng trứng thuôn, kích thước 2,5-3,5 ´ 1,3-1,5 cm, phủ bởi lớp lông dài, dày dạng thảm, màu nâu vàng hoặc nâu đỏ, đôi khi là màu xám bạc. Lá kèm dính với cuống lá, khi rụng để lại vết sẹo trên cuống dài 2-5 mm (khoảng bằng 1/5-1/4 chiều dài cuống lá). Cuống lá mập, dài 1,8-3 cm, phủ lông màu nâu đen.
Lá dai, mép nguyên, cuộn nhẹ xuống dưới khi khô; mặt trên lục thẫm, không lông, mặt dưới lục nhạt, phủ lớp lông màu nâu vàng và lớp sáp trắng loang lổ, khi khô thường màu nâu đậm. Phiến lá thường dạng xoan-bầu dục, có khi hơi hình trứng ngược, kích thước 13-19,5 ´ 6-9 cm. Gân lá dạng lông chim, nhìn rõ ở cả hai mặt của lá, nổi rõ ở mặt dưới; gân bên 8-12 chiếc ở mỗi bên của gân chính, xếp lệch nhau, nối với nhau tạo thành mạng lưới phía mép lá. Gốc lá thường tù, có khi tròn, chóp lá nhọn.
Hoa đơn độc mọc từ nách lá; cuống hoa mập, phủ lớp lông dài, dày như thảm, màu nâu vàng; có 2 đến 3 lá bắc dạng mo; nhuỵ dài hơn và thò ra ngoài khỏi bộ nhị. Cánh hoa màu trắng hoặc hơi vàng, thường 9-12, đôi khi là 6 hay 14 chiếc, dạng xoan hay trứng ngược, các vòng ngoài gần như bằng nhau, kích thước 4-5 ´ 1-2 cm. Nhị nhiều, mảnh, dài khoảng 1,7 cm; chỉ nhị dài 0,5 cm; phần trung đới kéo dài tạo thành mũi nhọn rất ngắn ở đầu của mỗi nhị; bao phấn mở bên. Nhuỵ dạng ống, dài 3-4,5 cm, với phần cuống nhuỵ dài khoảng 0,7 cm, phủ dày đặc lông màu nâu vàng; các lá noãn nhiều, dạng trứng với phần vòi nhuỵ dài khoảng 2 mm.
Michelia fulva Chang et B. L. Chen.Ghi chú: A. cành mang lá và búp lá; B. mặt dưới lá; C-F. cánh hoa; G. bộ nhuỵ; H. nhị hoa; I. một lá noãn; K. quả trưởng thành [hình do Vũ Quang Nam vẽ theo các mẫu DKH 4943 (HN), CBL 499 (HN) và CBL 1420 (HN, P)].
Quả dạng trụ, dài đến 16 cm; các đại rời nhau, dạng trứng, không cuống, kích thước khoảng 1,5 ´ 1 cm, phần mỏ phía trên ngắn; phần sẹo của bao hoa và bộ nhị để lại trên quả dài 1 cm. Hạt 3-4, dạng xoan, cỡ 6 ´ 4 mm.
Sinh học và sinh thái: Mọc trong rừng thường xanh cây lá rộng trên núi đá vôi, ở độ cao 1000-1600 m so với mặt biển. Mùa hoa vào các tháng 4-5; mùa quả vào các tháng 10-11 hàng năm.
Phân bố: Cao Bằng (Bảo Lạc), Hà Giang (Quảng Bạ). Còn có ở Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây).