Tên Khoa học: Millingtonia hortensis L.f.Tên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Đạt phước; Hà tan; đầu nhà tròTên khác:
Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ, cao 8-25 m. Vỏ thân dày, có đường nứt dọc sâu. Lá kép lông chim 2-3 lần, dài 0,6-1 m, lá thường rụng vào mùa khô. Lá chét hình trứng-ngọn giáo, dài 2-7 cm, rộng 1,5-3,3 cm, chóp lá nhọn, gốc lá tròn hay gần như cụt, mép nguyên hay có khía răng không đều, có lông ở mép lá và trên gân mặt dưới. Cụm hoa hình chùm ở đỉnh cành, dài 15-40 cm. Lá bắc nhỏ và sớm rụng. Đài hình chuông, cao 2-4 mm, cụt hay có 5 thuỳ nhỏ, cong lật ra phía ngoài, tồn tại ở giai đoạn quả. Tràng màu trắng hình ống, cao 6-8 cm, có lông tuyến ở bên trong, 5 thuỳ tạo thành hai môi: môi trên 2 thuỳ, môi dưới 3 thuỳ. Nhị 4 (2 nhị dài, 2 nhị ngắn, hơi thò ra khỏi ống tràng. Bầu hình trụ-nón, nhẵn. Quả nang dài 20-40 cm, rộng 1,5-1,8 cm. Hạt có cánh mỏng, dài 1,4-3,5 cm, rộng 1-1,5 cm.
Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 10-11, quả chín tháng 1-3 (năm sau). Cây tái sinh bằng hạt. Gặp mọc rải rác nơi ẩm trong và ven rừng, ở độ cao đến 600 m.
Phân bố:
- Trong nước: Gia Lai (A Yun Pa), Đắk Lắk, Lâm Đồng (Đơn Dương), Ninh Thuận, Bình Thuận (Trại Cá), Tp. Hồ Chí Minh, An Giang (Châu Đốc).
- Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Inđônêxia.
Giá trị: Nguồn gen độc đáo. Gỗ dùng đóng đồ dùng trong gia đình. Vỏ dùng làm thuốc chữa ghẻ.
Tình trạng: Loài tương đối hiếm, có thể bị đe dọa tuyệt chủng do phá rừng và chặt lấy gỗ.
Phân hạng: VU B1+2e.
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (R). Ở Vườn quốc gia Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận có gặp loài này, cần được bảo vệ. Cần tìm kiếm nguồn giống để trồng, nhất là ở những khu vực trước đây đã gặp.
Tài liệu dẫn: CCVN, 3: 100; FBI, 4: 377; FCLV, 22: 12; FGI, 4: 572; FM, 1,8: 133; FRPS, 69: 10; ICS, 4: 105; SĐVN(2007): 139; TCSH, 16 (4, CĐ): 17.