Tên Khoa học: Nageia wallichiana (C. Presl) KuntzeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Kim giao núi đất; Co cha hìa; Cro do; Lang do bruTên khác: Podocarpus wallichiana C. Presl, Decussocarpus wallichianus (C. Presl) de Laub.;
Đặc điểm hình thái: Cây gỗ to, thường xanh, cao đến 30 - 35 m, đường kính thân 1 -1,2 m. Lá thường mọc đối chéo chữ thập, thưa, hình bầu dục hay hình bầu dục - mác, đầu có mũi nhọn, gốc hình nêm, chất da, khi trưởng thành dài 7 -16 cm, rộng 1,5 -5 cm, mang lỗ khí ở cả hai mặt trên và dưới; cuống lá vặn, dẹt, dài 5 - 10 mm. Cây khác gốc. Nón đực hình trụ, dài 8 -21 mm, đơn độc hay chụm đến 7cái trên một cuống chung. Nón cái đơn độc hay mọc chụm ở nách lá. Đế hạt nạc, dài 8 -18 mm, đường kính 4 - 5 mm. Hạt gần hình cầu, đường kính 1,7 - 2,8 cm, màu đỏ tím. Gần giống kim giao (Nageia fleuryi), nhưng phân biệt chủ yếu bởi: lá mang lỗ khí ở cả mặt trên, mặt dưới và cuống hạt nạc, không hoá gỗ
Đặc điểm sinh học và sinh thái học: Mùa ra nón hiện chưa xác định được rõ rệt. Tái sinh bằng hạt.Sống ở Đất liền / Rừng (Đất liền). Mọc rất rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 50 – 1500m
Phân bố địa lý: Việt Nam: Hà Tĩnh; Quảng Bình; Quỳ Châu (Nghệ An), Vị Xuyên (Hà Giang), đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Cúc Phương (Ninh Bình), Di Linh (Lâm Đồng); Ninh Phước (Ninh Thuận); Tánh Linh (Bình Thuận), Đức Phổ (Quảng Ngãi); Trà My (Quảng Nam), Chư Pah (Gia Lai); Chư Prông (Gia Lai); Chư Tờ Mốc (Gia Lai); Đắc Tô (Kon Tum); Mang Yang (Gia Lai).
Thế giới: Ấn Ðộ; Campuchia; Indonexia; Lào; Malaixia; Mianma; Niuginê Papua; Philippin; Thái Lan; Trung Quốc
Giá trị: Tương tự như kim giao (Nageia fleuryi)
Tình trạng Bảo tồn, kinh doanh: Sẽ nguy cấp (V). Loài phân bố rộng nhưng có số lượng cá thể ít, lại bị khai thác vơ vét làm đũa bán ở trong nước hay xuất khẩu lậu. Cấm khai thác. thử nghiệm đưa vào trồng làm cây cảnh và cây lấy gỗ