Tên Khoa học: NajadaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Thủy kiều (Rong li, Cọng vó, Rong từ)Tên khác:
Najadaceae Juss. 1789
Dễ nhầm với hải kiều - Cymodoceaceae: cây thủy sinh, lá hìn dải, hoa đơn tính mọc thành cụm 2-4 chiếc, gần như không có bao hoa (hoa trần) , bộ nhụy đơn số giả, noãn 1.
Cỏ ở nước, bé, ít cành và lá, sống 1 năm. Các lá hình thước, bé thường mọc tập trung lại như vòng, mép có răng.
Hoa đơn tính, 1 nhị và bao phấn không cuống, mở bằng lỗ ở đỉnh. Noãn đảo, đứng ở gốc bầu. Bầu trên. Thụ phấn dưới nước.
Quả không mở.
Thế giới có 1 chi 50 loài, phân bố ở Toàn cầu, mọc trong nước.
Phân loại: Nó được để trong liên bộ Alismatidae với các bộ như Alismatales, Hydrocharitales, cũng như Najadales. Nó gần nhất với Aponogetonaceae và Potamogetonaceae.
Giá trị kinh tế: Nguồn thức ăn cho cá, nguồn phân xanh nổi tiếng chi Najas.