Tên Khoa học: Nouettea cochinchinensis Pierre ex SpireTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Nết namTên khác: Epigynum cochinchinensis (Pierre ex Spire) Middleton;
Đặc điểm nhận dạng: Cây trườn, cành non có lông ngắn. Lá mọc đối, nhẵn cả 2 mặt, dài 10-15,5 cm, rộng 4-7 cm; phiến lá gần hình trứng; gân bên 8-10 đôi; cuống lá 1-1,4 cm, có lông rõ. Lá bắc dài 1-1,5 mm; dạng tam giác dài, nhọn đầu, mặt ngoài có lông dày. Cụm hoa mọc ở đầu cành, kiểu xim nhiều ngả, dạng gần tán; cuống cụm hoa 1,5-4 cm, có lông. Lá bắc dài 1-1,5 mm, dạng tam giác dài, nhọn đầu, mặt ngoài có lông dày. Cuống hoa dài 1-2 mm, có lông dày. Lá đài hình tam giác dài, dài 2-2,5(3) mm, tù đầu, mặt ngoài có lông rõ, đáy có nhiều tuyến nhỏ. Nụ hoa nhọn đầu. ống tràng dài 2,5-3,5 cm, dạng ống phình to ở giữa, ngoài có lông dày, mặt trong có lông từ chỗ nhị đính trở xuống. Cánh tràng lợp phải, dài 7-9 mm, ngoài có lông thưa, dạng gần hình lưỡi, đầu có mũi nhọn. Nhị đính ở đáy phần phình của ống tràng; chỉ nhị dài 1,2-1,5 mm; bao phấn dài 7-7,5 mm, hình mũi tên, đầu nhọn, đáy có 2 càng dài, nhẵn. Đĩa hình vòng, nhẵn, đầu xẻ 5 thùy, cao hơn bầu. Bầu gồm 2 lá noãn rõ, vòi nhụy hình trụ, dài 6-8 mm, đầu nhụy hình nón, dài 2-2,2 mm, nhẵn.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 1-2.
Phân bố:
- Trong nước: Mới thấy ở Bến Tre.
- Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Loài đặc hữu và nguồn gen hiếm của Việt Nam. Loài duy nhất của chi Nouettea.
Tình trạng: Cá thể ít, rừng bị phá, dễ bị mất nơi sống.
Phân hạng: EN B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ: Ngăn chặn nạn phá rừng, khoanh vùng bảo vệ loài.
Tài liệu dẫn: CCVN, 2(2): 896; FeR, 97(9-10): 652; FGI, 3: 1232; TVCVN, 5: 258; SĐVN(2007):66