Tên Khoa học: OleaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Nhài, Ô liuTên khác:
Oleaceae - Họ Nhài
Họ Ô liu hay họ Nhài là một họ thực vật có hoa gồm có 24 chi hiện còn tồn tại (1 chi đã tuyệt chủng). Thành phần họ này gồm một số cây mọc theo dạng cây bụi, cây thân gỗ và dây leo. Trước đây còn có những tên đồng nghĩa: Bolivariaceae Griseb.; Forstiereae (Forstieraceae) Endl.; Fraxineae (Fraxinaceae) Gray; Iasmineae (Iasminaceae) Link; Jasmineae (Jasminaceae) Juss.; Lilacaceae Vent.; Nyctantheae (Nyctanthaceae) J. Agardh và Syringaceae Horan.
Đặc điểm chung
Cây thân gỗ, bụi hay dây leo, nếu là cây gỗ thì nơi đính cuống lá nhô cao.
Họ này có đặc trưng là các lá mọc đối, chúng có thể là đơn hay lá kép (hoặc là lông chim hoặc là chụm ba), không có lá kèm. Các kiểu sắp xếp so le hay vòng xoắn ít gặp, với một vài loài trong chi Jasminum có kiểu sắp xếp lá xoắn ốc. Phiến lá có gân lông chim và có thể có mép lá với khía răng cưa hay nguyên. Domatia có ở một vài đơn vị phân loại nhất định. Lá hoặc là sớm rụng hoặc là thường xanh, với các loài thường xanh chủ yếu trong khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm còn các loài có lá sớm rụng chủ yếu trong các khu vực lạnh hơn.
Hoa thường lưỡng tính, đều, cụm hoa xim nhỏ. . Cánh hoa hợp thành ống thường với 4(5-12) thùy. Bầu .
Hoa chủ yếu là lưỡng tính và có cấu trúc đối xứng tỏa tia, mọc thành chùy hoa hay chùm hoa, thường có hương thơm. Đài hoa (có thể có hay có thể không) và tràng hoa có lá đài hợp và 4 thùy. Hoa mẫu 4 - 5 với 2 nhị đính trên ống tràng; Bộ nhị có 2 nhị chèn vào khu vực đính quanh bầu và so le với các thùy. Đầu nhụy dạng hai thùy. Bầu thượng 2 ô, mỗi ô chứa 2 hay 1 hoặc 4- nhiều noãn trên giá noãn trụ giữa. Bộ nhụy bao gồm một nhụy phức với 2 lá noãn. Bầu nhụy thượng với 2 ngăn, mỗi ngăn chứa 2 noãn. Đôi khi đế của bầu nhụy được bao quanh bằng một đĩa mật. Các loài trong họ chủ yếu là lưỡng tính nhưng đôi khi là đa tạp với cả hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính trên cùng một cây.
Quả thường hình cầu hay bầu dục, thường 2 quả trên một nhánh con, đôi khi quả hạch khô có cánh.
Phân loại
Họ này đôi khi được phân chia thành các tông như Fontanesieae, Forsythieae, Jasmineae, Myxopyreae, Oleeae
Có hai phân họ: Phân họ Oleoideae với các đặc điểm 1 noãn/ ô, C4 (5 - 6) có 2 tông Fraxineae: quả khô không mở, lá kép với 1 chi Fraxinus và tông Oleeae: quả nạc (hạch hay mọng) lá đơn; phân họ Jasminoideae: 1 - 4 hay nhiều noãn/ ô, C4-12 với các tông như: Jasmineae, Fontanesieae, Forsythieae, Myxopyreae. Họ này có quan hệ với Gentianales. Nó cũng phân biệt với giá noãn và cấu trúc bộ nhị. Nó được đặt cùng Loganiaceae trong Loganiales hoặc trong bộ riêng Ligustrales hoặc Oleales. Họ này cũng thể hiện những nét về nguồn gốc từ những họ nhiều cánh tràng.
Thế giới có 30 chi và 600 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới, chủ yếu ở bán cầu Bắc, có nhiều ở khu vực gió mùa châu Á.
Việt Nam có 9 chi và khoảng 70 loài.
Các chi bao gồm:
* Abeliophyllum * Chionanthus - Lưu tô, tráng * Comoranthus * Dimetra * Fontanesia - Tuyết liễu * Forestieria - Thủy lạp đầm lầy * Forsythia - Đầu xuân, liên kiều * Fraxinus - Tần bì, sầm, bạch lạp * Haenianthus * Hesperelaea † * Jasminum - Nhài * Ligustrum - Thủy lạp, nữ trinh * Menodora * Myxopyrum - Giao hạch * Nestegis * Noronhia * Notelaea * Nyctanthes - Dạ hoa * Olea - Ô liu * Osmanthus - Mộc tê * Phillyrea * Picconia * Priogymnanthus * Schrebera * Syringa - Tử đinh hương, đinh hương v.v
Sử dụng
Nhiều thành viên trong họ có tầm quan trọng kinh tế đáng kể. Ô liu (Olea europaea) có tầm quan trọng để thu hoạch quả cũng như dầu thực vật chiết ra từ nó, các loài tần bì (Fraxinus spp.) có giá trị vì có gỗ cứng và dai, còn liên kiều (Forsythia spp.), tử đinh hương, nhài, mộc tê, thủy lạp (Ligustrum spp.) và lưu tô (Chionanthus spp.) là những loại cây cảnh có giá trị trong nghè làm vườn và tạo cảnh quan như Râm - Ligustrum indicum, Nhài - Jasminum sambac.