Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với
LOÀI

Tên Khoa học: Protium serratum (Wall. ex Colebr.) Engl. in DC.
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Cọ phèn; Mạy phên; có chua; rẫm răng cưa; búc sơ răng cưa; long cóc lào; hà tơn
Tên khác: Bursera serrata Wall. ex Colebr.; Santiria yunnanensis Hu; Protium yunnanense (Hu) Kalkm.; Dracontomelum laoticum Evrard & Tardieu;

MÔ TẢ CHUNG

Đặc điểm nhận dạng: Cây gỗ trung bình, cao 10-20 m, đường kính 20-40 cm. Chồi non, cành non phủ lông màu rỉ sắt, sau nhẵn. Lá kép lông chim mọc cách, không có lá kèm, cuống chung dài 5-20 cm, có lông thưa. Lá chét 7-11(17) mọc đối, phiến lá thuôn, bầu dục - mũi mác, không đối xứng, cỡ 8-12 x 2,5-4 cm, đầu nhọn có đuôi (1 cm), gốc hình nêm xiên, mép nguyên hay khía răng không đều ở nửa trên; gân bên 7-12 đôi, mảnh hơi lồi ở mặt dưới, cong và hợp lại gần mép, gân nhỏ hình mạng lưới; cuống lá chét 0,7-1 cm. Cum hoa hình chùy ở nách lá và ngắn hơn lá, có lông, phân cành thưa, mỗi cành khoảng 2-7 hoa. Hoa nhỏ, dài 1-1,5 mm; cuống hoa dài hơn hoa, mảnh, có lông. Lá đài 5, hình tam giác, dài bằng 1/2 cánh hoa, có lông. Cánh hoa 5, có lông mặt ngoài; triền dạng vòng. Nhị 10, đính ngoài triền. Bầu hình cầu, có lông, 5 ô, mỗi ô 2 noãn; vòi nhụy ngắn; núm xẻ 5 thùy nhỏ. Hoa đực bầu tiêu giảm, hình trụ. Quả hình cầu lệch, 1-3 nhân, khi chín màu hồng.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 3-4, quả chín 9-12. Tái sinh bằng hạt. Cọ phèn phân bố quanh bản làng, rừng thứ sinh. Cây ưa sáng, mọc dọc theo sông suối, trên đất cát pha hay sét pha tầng đất dày hay đất feralit đỏ trên đá mẹ phiến thạch, granit, trên đất đen núi đá vôi. Cọ phèn có thể mọc thành quần thụ gần như thuần loại hay mọc xen cùng các loài Sang lẻ, Thành ngạnh v.v...

Phân bố:

- Trong nước: Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng.

- Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Lào.

Giá trị: Cây chủ cánh kiến đỏ ở các tỉnh phía bắc. Gỗ màu hồng, cứng, bền dùng làm nhà cửa và đóng đồ dùng gia đình. Quả có vị chua ăn được.

Tình trạng: Loài có khu phân bố tập trung ở một số vùng sinh thái ven sông suối, vùng khô Tây Bắc, Tây Nguyên. Cây bị khai thác nhiều, diện tích rừng đã giảm sút trên 20% hiện tại và trong 5-10 năm tới. Loài chỉ tồn tại không quá 10 địa điểm. Loài sẽ nguy cấp.

Phân hạng: VU A1a,d+2d, B1+2a

Biện pháp bảo vệ: Do cây có giá trị kinh tế, đề nghị nhân dân vùng Tây Bắc nên trồng quanh nhà để làm cây chủ cánh kiến. Các vườn thực vật cũng trồng để bảo vệ nguồn gen.

Tài liệu dẫn: CCVN, 2: 453; FGI, 1: 722; VFT: 88; SĐVN(2007):146

ẢNH

Protium serratum - SDVN.jpg at www.BotanyVN.com

Ảnh 1. Protium serratum - SDVN.jpg

 

PHÂN LOẠI KHOA HỌC
Giới: Thực vật
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Sapindales
Họ: Burseraceae
Chi: Protium

CHỈ SỐ

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2024