Tên Khoa học: RubiaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Cà phêTên khác:
Rubiaceae - Họ Cà phê:
Rất phong phú về dạng sống: Cây thảo, dây leo, cây bụi hay cây gỗ lớn, cây phụ sinh đến cây cỏ. Lá đơn mọc đối và luôn luôn có lá kèm.
Cụm hoa đơn vị là xim tập hợp thành ngù, đầu, chùy. Hoa đều lưỡng tính, mẫu 5 - 4 vòng, cánh hợp. Lá hoa đôi khi phát triển mạnh tạo thành dạng lá trắng hay đỏ để hấp dẫn côn trùng. Bầu dưới.
Thế giới xó 450 chi và 7000 loài, phân bố chủ yếu ở vùng Nhiệt đới và Cận nhiệt đới, ít ở Ôn đới.
Việt Nam có trên 90 chi và khoảng 430 loài.
Phân loại: Các hệ thống cũ coi là hai phân họ bởi 1 hay nhiều noãn trong mỗi ô. Theo quan điểm hiện nay gồm 3 phân họ: Phân họ Rubioideae trong lá có oxalat canxi, lông có vách ngang, vòi khác nhau, lá kèm xẻ nhiều, hạt không có nội nhũ, chủ yếu là cây thảo. Phân họ Cinchonoideae thì không có tinh thể, lông có vách ngang, vòi khác nhau không có, lá kèm ít khi xẻ hai, hạt có nội nhũ ưu thế cây gỗ có 17 tông. Phân họ Guettardoideae thì không có tinh thể, lông không có vách, vòi khác nhau không có, hạt thiếu nội nhũ, cây gỗ có 1 tông. Quan hệ Rubiaceae nằm ngang với Gentianales và Dipsacales, cả hai có lá mọc đối, bầu 2 ô. Họ này gần với Gentianales đặc biệt với Loganiaceae bởi có lá kèm phát triển do tuyến sỉnh ra và có alcaloit. Mặt khác, nó phân biệt bởi vắng li be trong và bầu dưới. Hai đặc điểm này cũng là điểm đặc trưng của Dipsacales, nhưng Dipsacales có xu hướng giảm lá kèm và không có ancaloit.
Giá trị kinh tế: Nhiều cây làm nước uống (Cà phê - Coffea arabica), một số làm thuốc (Canh-kina - Cinchona spp.), một số nhuộm (Dành dành - Gardenia foetida).