Tên Khoa học: ScrophulariaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Hoa mõm chóTên khác:
Scrophulariaceae - Họ Hoa mõm chó
Scrophulariaceae là danh pháp khoa học của một họ thực vật, trong một số tài liệu về thực vật bằng tiếng Việt trước đây gọi là họ Mõm sói/chó hoặc họ hoa Mõm sói/chó, tuy nhiên các tên gọi này hiện nay không thể coi là chính xác được nữa, do loài hoa mõm sói (Antirrhinum majus) và toàn bộ chi chứa loài này là chi Antirrhinum đã được APG chuyển sang họ Mã đề (Plantaginaceae). Trong khi đó, chi điển hình của họ này là Scrophularia L., cho dù họ này được hiểu theo nghĩa hẹp (sensu stricto) hay nghĩa rộng (sensu lato) đều không thay đổi, không phụ thuộc vào hệ thống phân loại mới hay cũ. Đây là lý do tại sao Wikipedia tiếng Việt tạm thời chọn huyền sâm (Scrophularia bucrgeriana Miq.), một loài cây được biết khá nhiều tại Việt Nam như là một loài cây thuốc trong Đông y làm tên gọi cho họ này, mặc dù chưa thấy tài liệu nào ngoài Wikipedia gọi như vậy, ngoại trừ việc dịch thẳng các từ figwort / fig-wort từ tiếng Anh sang. Trong quá khứ họ này được coi là chứa khoảng 275 chi và trên 5.000 loài, nhưng định nghĩa của nó đã được thay đổi đáng kể kể từ khi hàng loạt các nghiên cứu phát sinh loài ở mức phân tử đã chỉ ra rằng định nghĩa truyền thống là cực kỳ cận ngành. Nhiều chi gần đây đã được chuyển sang các họ khác trong phạm vi bộ Hoa môi (Lamiales), bao gồm một số họ mới (Olmstead và những người khác, năm 2001; hay Olmstead năm 2003). Các họ khác trong bộ Hoa môi cũng có định nghĩa được mở rộng để thích hợp với các chi được chuyển từ họ Scrophulariacae nghĩa rộng sang. Các thành viên trong họ Scrophulariaceae phân bổ rộng khắp thế giới, với đa số được tìm thấy ở vùng ôn đới, bao gồm cả các khu vực miền núi thuộc vùng nhiệt đới.
Mô tả
Cây gỗ có cành non 4 góc. Lá đơn, mọc đối (có khi mọc vòng) không có lá kèm.
Hoa đối xứng 2 bên, lưỡng tính, thường có lá hoa con. Cánh hoa dính thành ống ở dưới, trên thường 2 môi, môi dưới thường có 1 cái bướu to hay nhỏ, thuỳ xếp lợp. Nhị thông thường là 4 (trong đó 2 chiếc dài và 2 chiếc ngắn) hoặc 2 cái bằng nhau, đính trên ống tràng và xen kẽ với các thuỳ nhưng không đồng số với chúng. Hai lá noãn hợp thành bầu trên. Bầu 2(1) ô với các giá noãn bên hợp nhau (thành ra như là giá noãn trụ giữa). Vòi đính ở đỉnh bầu.
Quả nang mở thành 2 mảnh, nhiều hạt. Hạt có góc hay có cánh, phôi thẳng hoặc hơi cong, có nội nhũ nạc.
Phân loại
Họ này thường được chia thành 3 phân họ dựa trên gân của thuỳ, tràng hoa và cách sắp xếp lá. Phân họ Verbascoideae có 2 tông và 10 chi, Scrophularioideae (Antirrhnoideae) có 7 tông và trên 100 chi. Phân họ Rhinanthoideae có 3 tông và trên 100 chi. Vì cánh tràng dính vào bầu trên và 2 lá noãn dính người ta đã để họ này cùng với các họ tương tự Orobanchaceae, Gesneriaceae, Bignoniaceae và Acanthaceae trong nhóm cánh hợp gọi là Tubiflorae. Một số thành viên của Solanaceae tách khỏi Scrophulariaceae chỉ trên cơ sở bầu.
Ước tính hiện nay có khoảng 1.700 loài thuộc 56-65 chi được coi là thuộc về họ này (APG II, cập nhật tháng 12 năm 2005), phân bố ở khắp thế giới, chủ yếu là ở miền Ôn đới.
Việt Nam có khoảng 40 chi và trên 120 loài.
Các chi
* Agalinis Raf. – giả Địa hoàng * Alectra Thunb.- Hắc sóc * Alonsoa Ruiz & Pav. * Aureolaria Raf. – giả Địa hoàng * Brachystigma Pennell – Địa hoàng sa mạc * Buchnera L. -- Hắc thảo * Buddleja -- Bọ chó * Capraria L. * Dasistoma Raf. * Diplacus Nutt. * Gerardia * Hemianthus Nutt. -- Trân châu (hay bị viết sai thành chân trâu/chân châu/trân trâu) * Ilysanthes * Lendneria Minod * Leptandra * Leucospora Nutt. * Macranthera Nutt. * Mimetanthe Greene * Rehmannia Libosch. -- Sinh địa (thục địa), địa hoàng * Schwalbea L. * Scrophularia L. – Huyền sâm * Seymeria Pursh * Striga Lour. -- Cỏ ma ký sinh * Tomanthera * Torenia L. -- Tô liên, cỏ hồ điệp * Verbascum L. -- Hoa phổi
và còn nhiều nữa.
Các chi đã chuyển
Các chi sau đây, theo truyền thống được đặt trong họ Scrophulariaceae, hiện nay đã được Angiosperm Phylogeny Group chuyển sang các họ khác, dựa trên các chứng cứ di truyền học:
chuyển vào họ Calceolariaceae
* Calceolaria * Jovellana * Porodittia
chuyển vào họLệ dương/Cỏ chổi - Orobanchaceae
* Bartsia * Bellardia * Castilleja * Cordylanthus * Euphrasia * Melampyrum * Odontites * Orobanche * Orthocarpus * Parentucellia * Pedicularis * Rhinanthus * Triphysaria
chuyển vào họHông - Paulowniaceae
* Paulownia - Hông, bao (bào, phao, pháo) đồng
chuyển vào họThấu cốt thảo - Phrymaceae
* Glossostigma * Mazus * Mimulus
chuyển vào họ Mã đề - Plantaginaceae
* Amphianthus * Angelonia * Antirrhinum * Bacopa * Besseya * Chaenorrhinum * Chelone * Chionophila * Collinsia * Cymbalaria * Digitalis - Mao địa hoàng * Dopatrium * Epixiphium * Galvezia * Gambelia * Gratiola * Hebe * Holmgrenanthe * Howelliella * Keckiella * Kickxia * Lagotis * Leucophyllum * Limnophila * Limosella * Linaria * Lindernia * Lophospermum * Mabrya * Maurandella * Maurandya * Mecardonia * Micranthemum * Misopates * Mohavea * Nemesia * Neogaerrhinum * Nothochelone * Nuttallanthus * Penstemon * Pseudorontium * Russelia * Sairocarpus * Schistophragma * Scoparia * Stemodia * Synthyris * Tonella * Veronica * Veronicastrum
Giá trị kinh tế
Làm thuốc (nhiều cây thuốc chữa tim nổi tiếng: Digitalis spp.) và nhiều cây cảnh nổi tiếng (Antirrhinum majus)
Một số loài cây thuốc thuộc các chi:
* Leptandra * Rehmannia, Địa hoàng Trung Hoa, sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc * Scrophularia, Huyền sâm * Verbascum, Hoa phổi