Tên Khoa học: Thottea hainanensis (Merr. & Chun) D. HouTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Tên khác:
Cây bụi thấp, cao đến 1 m. Cành nhỏ có lông, mấu hơi phình lên, lóng dài 2-5 cm. Lá có cuống dài khoảng 1 cm; phiến lá hình trứng ngược hay thuôn, dài 20-30 cm, rộng 8-12 cm, nhẵn hoặc có lông rải rác trên gân; gân lông chim có 8-12 cặp; gân hình mạng rõ; gốc lá hơi tròn, chóp lá cụt hoặc nhọn. Cụm hoa xim hay ngù, dài 3-5 cm, cuống cụm hoa có lông. Lá bắc hình mũi mác, dài 4-9 mm, rộng 1,5-2,5 mm. Đài dính nhau thành hình chuông, kích thước 1 1 cm; các thùy đài hình tam giác, kích thước 3 4 mm. Bao phấn thuôn; cột nhụy phát triển, đỉnh có 6 thùy ngắn hình mũi mác, kích thước 1,5-3 mm. Quả hình 4 cạnh, kích thước khoảng 5,5 0,5 cm. Hạt thuôn tròn, kích thước 4 2,5 mm, lát cắt ngang có hình 3 góc, bề mặt có nhiều nếp nhăn ngang.
Thottea hainanensis (Merr. & Chun) Ding Hou-Tốt hoa hải nam1. dạng chung; 2. cụm quả; 3. hạt [hình vẽ theo mẫu VN 1441 (HN)].
Hoa nở vào tháng 3-9, quả chín vào tháng 6-12.- Nơi sống. Mọc thành từng đám nhỏ dưới tán hoặc ven rừng thứ sinh rậm thường xanh cây lá rộng ở 150-1000m, trên sản phẩm phong hóa của đá silicát.- Phân bố. Loài thuộc tiểu vùng địa lý thực vật Nam Trung Hoa, mới gặp ở tỉnh Hải Nam (Trung Quốc) và miền Trung Việt Nam