Tên Khoa học: TubocapsicumTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Ớt hoa vàngTên khác:
Tubocapsicum (Wettst.) Makino
Cỏ nhiều năm sống ngắn, có lông đơn nhỏ, sau trở nên nhẵn dần. Lá mọc cách hay gần đối và to nhỏ không đều, có cuống; phiến lá đơn, gần nguyên. Cụm hoa gồm các hoa đơn độc hay nhóm vài hoa trên cành rất ngắn ở nách lá. Hoa đối xứng toả tròn, mẫu 5; cuống mảnh. Đài hình chén ngắn, chóp gần cụt. Tràng màu vàng, hình chuông rộng, có thuỳ ở chóp, cuộn ra ngoài. Nhị đực đính ở phần trên cùng của ống tràng, có chỉ nhị đực dính với phần gốc của phiến, gốc xoè rộng, thót dần thành cổ mảnh ngay dưới chỗ đính vào bao phấn; bao phấn màu vàng, hình trứng, đính lưng, gốc hình tim, mở bởi khe dọc. Đĩa tuyến mật không thấy rõ. Bầu 2 ô; noãn nhiều. Núm nhị cái hình đầu. Quả có cuống, treo, hình cầu, mọng nước, khi chín màu đỏ. Hạt hình đĩa.
Chi gồm 1 loài, phân bố ở phần đông châu Á. Theo D'Arcy et al. (2001) còn có loài thứ hai, T. obtusum (Makino) Kitamura. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản và cho đến nay vẫn chưa biết được đầy đủ. Trước đây Makino (1908) chỉ cho taxôn này thuộc bậc thứ của loài Tubocapsicum anomalum (Franch. & Sav.) Makino, var. obtusum Makino.