Tên Khoa học: VerbenaceaeTên tiếng Anh: Tên tiếng Việt: Cỏ roi ngựa, Mã tiền thảo, Tếch, Ngũ trảoTên khác:
Verbenaceae - Họ Cỏ roi ngựa:
Cây thân gỗ hay cây bụi hoặc cỏ, có cành vuông. Lá đơn hay kép chân vịt 3 - 5 lá chét hoặc kép lông chim, mọc đối hay mọc vòng, không có lá kèm. Cụm phần lớn là xim ở nách lá hay tạo thành chùy hoặc ngù ở đỉnh.
Hoa lưỡng tính, mẫu 5 - 4. Đài thường đều. Các lá đài thường đính thành chuông, tồn tại và phát triển trên quả. Cánh hoa hợp, thường có màu và chia làm 2 môi. Tràng hơi không đều hoặc ít khi 2 môi với các thùy xếp lợp. Nhị 4 hoặc 2, đôi khi 5 đính trên ống tràng và xen kẽ với các thùy của tràng. Bộ nhụy gồm 2 ô với các lá đài thường dính thành hình chuông, tồn tại và phát triển dưới quả. Lá noãn 2, hợp thành bầu thượng 2-4 ô, có 1 vòi đơn độc thường đính ở đỉnh bầu.
Quả thường nạc, có mấu được bao bởi các lá đài hợp phát triển, ít khi gồm 4 tiểu hạch khô hoặc quả nang chẻ ô (loculicide).
Thế giới có 100 chi và 2600 loài, phân bố chủ yếu ở vùng Nhiệt đới và Cận nhiệt đới, ít có ở vùng Ôn đới.
Ở Việt Nam có 26 chi và trên 130 loài.
Phân loại: Họ này được phân loại theo kiểu cụm hoa và được chia ra làm 4 phân họ: Verbenoideae (Verbena, Lantana, Lippia, Citharexylum), Viticoideae, Nyctanthoideae, Caryopteridoideae. Verbenaceae thân gỗ được coi gần với Lamiaceae cây thảo.
Giá trị kinh tế: Cây cho gỗ (Tếch - Tectona grandis), lấy tinh dầu, làm chè uống, làm thuốc (Verbena officinalis, Clerodendrum spp., Gmelina arborea), ăn quả, lấy tanin, làm cảnh (Aloysia virgata, Clerodedrum thomsonae).