Toàn bộ diện tích nằm gọn trong loại hình khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 23,5oC, lượng mưa trung bình 1135-1650mm/năm, độ ẩm 85%. Đây là một trong những nhân tố sinh thái chính phát sinh các quần hệ rừng rậm thường xanh bao phủ toàn bộ khu vực nghiên cứu trước khi có tác động của con người. Do tiếp giáp với đồng bằng châu thổ sông Hồng nơi có mật độ dân cư đông nên các hoạt động của con người ảnh hưởng sâu sắc đến sự suy thoái của thảm thực vật như khai thác gỗ, củi, săn bắn động vật. Những tác động này đã tạo nên các loạt diễn thế thứ sinh nhân tác-phục hồi với các trạng thái khác nhau trong khu vực dưới dạng thể khảm phức tạp. Đây chính là đối tượng của các hướng nghiên cứu khoa học và các dự án triển khai nhằm tạo cơ sở khoa học sử dụng hợp lý và phát triển bền vững hệ sinh thái .
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tư liệu về thảm thực vật,thổ nhưỡng ,khí hậu...tại khu vực nghiên cứu., các công trình khoa học có liên quan đến Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh đã được công bố.
- Các phương pháp thu thập, xử lý số liệu và phân tích đánh giá
- Phân tích thảm thực vật - các trạng thái khác nhau của loạt diễn thế thứ sinh: Mô tả và phân tích cấu trúc: Theo phương pháp của Rollet (1974) và báo cáo của UNESCO về hệ sinh thái rừng nhiệt đới (1979). Tuyến khảo sát của chúng tôi thiết lập qua tất cả các quần xã thực vật đại diện trong khu vực để thu thập mẫu, quan sát các yếu tố cấu thành thảm thực vật cả về cấu trúc không gian, cấu trúc thành phần loài (Wittaker,1962), các nhân tố môi trường hình thành và ảnh hưởng tới sự phát triển thảm thực vật và diễn thế thảm thực vật.
- Phân tích loạt diễn thế thứ sinh: Quan điểm của loạt diễn thế được hiểu theo những công bố của Schmid (1974), phân tích loạt diễn thế được xây dựng theo từng trạng thái cực đỉnh và các loạt quần xã thay thế thứ sinh trong cùng một nền khí hậu thổ nhưỡng. Chúng được phân tích theo loạt phát triển hoặc suy thoái, tức là phương pháp lấy không gian thay thời gian, phân tích trạng thái hiện tại của từng quần xã và sắp xếp chúng vào loạt diễn thế theo tuổi phục hồi của quần xã, hoặc theo nhân tố tác động tại cùng một vị trí. Những dẫn liệu này được thực hiện qua điều tra thực địa và theo dõi thực nghiệm tại vùng nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu
Loạt diễn thế thứ sinh thuộc rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa cây lá rộng trên đất feralit vùng đồi núi, thoát nước (độ cao dưới 700m), phong hoá từ các loại đá mẹ khác nhau.
1. Hiện trạng các trạng thái của loạt diễn thế
1.1. Quần xã rừng ít bị tác động: Trong khu vực nghiên cứu không còn rừng nguyên sinh, để phân tích trạng thái cao đỉnh này, chúng tôi đã khảo sát những mảnh rừng ít bị tác động tại những vùng sâu, xa nơi dân cư ở xã Kháng Nhật, nơi có điều kiện tự nhiên tương đối gần với vùng nghiên cứu để làm đối chứng. Các loài ưu thế được ghi nhận thuộc các họ Dầu Dipterocarpaceae, họ Xoài Anacardiaceae, họ Trinh nữ Mimosaceae, họ Đậu Fabaceae, họ Vang Caesalpiniaceae, họ Trám Burseraceae, họ Côm Elaeocarpaceae.... Đây là những di tích sống cho nghiên cứu điều tra thực trạng cũng như khả năng phục hồi rừng.
1.2. Quần xã rừng rậm bị tác động mạnh và các trạng thái thứ sinh do nhân tác: Tầng ưu thế sinh thái ít nhiều bị phá vỡ hoặc rất thưa thớt, những cây gỗ còn sót lại chiếm tỷ lệ không nhiều, có thể ghi nhận 3 giai đoạn chính của trạng thái này như sau:
(1) Giai đoan bị tác động mạnh ưu thế Muối - Rhus chinensis Mill.; Vàng anh - Saraca dives Pierre; Sâng - Pometia pinnata ssp. tomentosa (Blume) Jacobs; Chẹo tía - Engelhardtia roxburghiana Wall; Trám trắng - Canarium album (Lour.) Raeush. ex DC.. Thường dẫn xuất trực tiếp từ rừng nguyên sinh, xuất hiện sau chặt chọn hoặc có tuổi phục hồi sau 30 năm.
(2) Giai đoạn thứ sinh ưu thế Thừng mức lông - Wrightia pubescens R. Br., Dẻ gai ấn độ -Castanopsis indica (Roxb.) A. DC., Lim xẹt - Peltophorum dasyrrachis (Miq.) Kurz; Ba soi - Macaranga denticulata (Blume) Muell.-Arg., suy thoái từ kiểu trên hoặc có tuổi phục hồi 15-20 năm.
(3) Giai đoạn thứ sinh nghèo kiệt ưu thế Sau sau - Liquidambar formosana Hance; Me rừng - Phyllanthus emblica L.; Bùm bụp - Mallotus barbatus Muell.-Arg.; Đỏ ngọn - Cratoxylon pruniflorum (Kurz) Kurz., suy thoái từ kiểu (2) hoặc có tuổi phục hồi 12-15 năm.
1.3. Quần xã rừng hỗn giao Tre Nứa và cây gỗ lá rộng thứ sinh thường xanh: Xuất hiện trên nền rừng đã bị chặt trắng đang phục hồi, đất thường còn tầng dầy, ẩm hoặc ven các đường tụ nước. Trên những diện tích mới phục hồi chỉ thấy thuần loại các loài họ Hòa thảo như Nứa - Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus; Giang - Dendrocalamus patellaris Gamble ... Những loài cây gỗ mọc hỗn giao thường gặp là Sau sau - Liquidambar formosana Hance; Ba soi - Macaranga denticulata (Blume) Muell.-Arg.; Bục bạc - Mallotus paniculatus (Lamk.) Muell.-Arg., Hu đay - Trema orientalis (L.) Blume, Đỏ ngọn - Cratoxylon pruniflorum (Kurz) Kurz.
1.4. Quần xã rừng Tre Nứa thứ sinh: Ở giai đoạn suy thoái mạnh hơn, những loài cây gỗ gần như vắng mặt, quần xã gần như thuần loài Nứa - Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus; Giang Dendrocalamus patellaris Gamble mọc xen hoặc nhiều nơi chỉ có đơn loài của một trong hai loài trên.
1.5. Quần xã cây bụi thứ sinh thường xanh: Những loài cây bụi hoặc cây gỗ dạng bụi chiếm ưu thế, xuất hiện do nhân tác, có thể ghi nhận ba trạng thái cơ bản như sau:
(1) Giai đoạn cây bụi thứ sinh thường xanh có cây gỗ ưu thế Hoắc quang - Wendlandia paniculata (Roxb.) DC.; Thàu táu - Aporosa sphaerosperma Gagn.; Phèn đen - Phyllanthus reticulatus Poir.;, thường tồn tại trên nền thổ nhưỡng chưa hoặc ít bị phá vỡ cấu trúc hoặc có tuổi phục hồi 7-8 năm.
(2) Giai đoạn cây bụi thứ sinh thường xanh không còn cây gỗ ưu thế Găng - Randia spinosa (Thunb.) Poir.; Đỏ ngọn - Cratoxylon pruniflorum (Kurz) Kurz.; Ba chạc - Euodia lepta (Spreng.) Merr.; Cỏ lào - Chromolaena odorata L. , suy thoái mạnh hơn hoặc có tuổi phục hồi sau chặt trắng 4-5 năm.
(3) Giai đoạn cây bụi thấp ưu thế Mua - Melastoma candidum D. Don; Cỏ lào - Chromolaena odorata L.; Thau kén lông - Helicteres hirsuta Lour.; Sim - Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk. Đây là giai đoạn suy thoái mạnh nhất, khó phục hồi nhất, dẫn xuất từ các quần xã trên, thường ở diện tích bị tác động lặp đi lặp lại hoặc bị giẫm đạp mạnh, thường xuyên.
1.6. Quần xã cỏ thứ sinh: Có hai giai đoạn chính như sau:
(1). Giai đoạn xen cây bụi, các loài ưu thế gồm Lau - Saccharum arundinaceum Retz.; Lách - Saccharum spontaneum L.; Chít đót - Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze; Cỏ lào - Chromolaena odorata L... cùng với một số loài cây bụi khác như Ba chạc - Euodia lepta (Spreng.) Merr.; Bù cu vẽ - Breynia fruticosa (L.) Hook. f.; Guột - Dicranopteris linearis (Burm. f.) Underw.; Lấu đỏ - Psychotria rubra (Lour.) Poir.; Cơm nguội - Ardisia helferiana Kurz.....
(2) Giai đoạn chưa có cây bụi , mới xuất hiện do nhân tác gồm chỉ có các loài họ Hòa thảo Poaceae với ưu thế Lau - Saccharum arundinaceum Retz.; Cỏ tranh - Imperata cylindrica (L.) Beauv.; Lách - Saccharum spontaneum L.; Chít đót - Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze
1.7. Quần xã cỏ thấp: Là giai đoạn suy thoái cao nhất trong loạt diễn thế thoái hóa, thường rất khó phục hồi do bị tác động lặp đi lặp lại và bị giẫm đạp mạnh do chăn thả gia súc. Các loài ưu thế là Cỏ may - Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.; Cỏ gà - Cynodon dactylon (L.) Pers. và một vài loài khác của họ Poaceae.
1.8. Rừng trồng cây gỗ lá rộng: Cây trồng chủ yếu gồm Keo lá tràm -Acacia auriculaeformis A. Cunn. ex Benth., Keo tai tượng- Acacia magnum Willd., Bạch đàn các loại Eucalyptus spp. Một số trong các loài trên là những loài ngoại nhập có biên độ sinh thái rộng, khả năng xâm nhập mạnh mẽ. Sự có mặt của chúng làm mờ nhạt, thậm chí phá vỡ các diện mạo, đặc trưng của thảm thực vật bản địa, môi trường bị biến đổi theo hướng không phù hợp với qui luật vốn có.
2.Những đặc trưng cơ bản của loạt diễn thế
Loạt diễn thế thứ sinh (chủ yếu do nhân tác và nội động lực phục hồi) của rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa trên đất thấp được xác nhận bởi 13 trạng thái hay còn được gọi là 13 pha của diễn thế, trong đó có 11 trạng thái thứ sinh tự nhiên hình thành do nhân tác và phục hồi tự nhiên, 1 trạng thái nguyên sinh phục hồi giả thiết trên cơ sở phân tích quần xã đối chứng trên cùng một nền rừng nguyên sinh của quần hệ, 1 trạng thái phục hồi nhân tạo (rừng trồng). Loạt diễn thế được hình thành bởi 9 chuỗi diễn thế hợp phần có đặc trưng như sau:
2.1. Chuỗi diễn thế thứ sinh nhân tác - phục hồi: Rừng nguyên sinh ↔ Rừng Tre Nứa thứ sinh: Là chuỗi diễn thế chủ đạo của loạt diễn thế, từ quần xã rừng nguyên sinh, do tác động chặt phá, khai thác của con người dần qua các giai đoạn rừng bị tác động mạnh, rừng thứ sinh, rừng thứ sinh kiệt. Những tác động lặp đi lặp lại dần dần tạo sự xâm nhập cho các loài Tre Nứa mọc hỗn giao, cuối cùng là rừng Tre Nứa thuần loại. Chuỗi diễn thế này có 6 pha :
(1) Rừng rậm thường xanh cây lá rộng ưu thế các đại diện họ Dầu Dipterocarpaceae, họ Xoài Anacardiaceae, họ Trinh nữ Mimosaceae, họ Đậu Fabaceae, họ Vang Caesalpiniaceae, họ Trám Burseraceae, họ Côm Elaeocarpaceae
(2) Rừng rậm bị tác động mạnh.
(3) Rừng rậm thứ sinh.
(4) Rừng rậm thứ sinh nghèo kiệt.
(5) Rừng thứ sinh hỗn giao Tre Nứa – cây gỗ lá rộng.
(6) Rừng Tre Nứa thứ sinh.
Trong chuỗi diễn thế này có hai trạng thái bền vững, có tốc độ phục hồi chậm. Pha thứ nhất là quần xã (2) đã xuất hiện các loài cây gỗ tương tự với trạng thái nguyên sinh trước kia, nhưng chưa hình thành rõ những nét tương đồng về cấu trúc. Đây là trạng thái thứ sinh gần nhất với kiểu nguyên sinh vốn có, sự chuyển hóa phục hồi diễn ra từ từ, đôi khi khó nhận biết. Pha thứ hai là quần xã (6) ở trạng thái bền vững của hướng phục hồi với sự hiện diện của các loài Tre Nứa ưa sáng, có khă năng cạnh tranh mạnh. Khả năng phục hồi thành rừng hỗn giao rất chậm, qua thời gian dài đủ để cây gỗ xâm nhập, tạo tầng tán trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của quần hệ. Các pha còn lại đều ở trạng thái thứ sinh tạm thời, trong đó loài diễn thế tiên phong của chuỗi được xác định là Sau sau - Liquidambar formosana Hance
2.2. Chuỗi diễn thế thứ sinh nhân tác - phục hồi: Rừng Tre Nứa thứ sinh ↔ Trảng cỏ thứ sinh (phần minh họa được in đậm trong sơ đồ): Hình thành tiếp tục từ trạng thái cuối cùng của chuỗi diễn thế (1) ở trên là quần xã Tre Nứa thuần loại. Do tiếp tục bị chặt, khai thác trắng hoặc làm nương rẫy, từ rừng Tre Nứa chúng trở thành trảng cỏ thứ sinh ở các trạng thái có mức độ xâm nhập của Tre Nứa và cây bụi khác nhau tùy thuộc vào mức độ tác động hoặc phục hồi. Chuỗi diễn thế này có 4 pha:
(1) Rừng Tre Nứa thứ sinh.
(2) Trảng cỏ cao thứ sinh xen cây bụi.
(3) Trảng cỏ cao thứ sinh không có cây bụi.
(4) Trảng cây bụi thường xanh thứ sinh không có cây gỗ.
Pha (1) là trạng thái dẫn xuất của chuỗi diễn thế, pha (2) và (3) là trạng thái thứ sinh tạm thời phục hồi trở lại pha (1) hoặc pha (4) trong một dạng thấp hơn của loạt diễn thế.
2. 3. Chuỗi diễn thế thế thứ sinh nhân tác - phục hồi: Rừng thứ sinh kiệt ↔ Trảng cây bụi thứ sinh
Gồm 3 pha:
(1) Rừng rậm thứ sinh nghèo kiệt.
(2) Trảng cây bụi thứ sinh thường xanh có cây gỗ.
(3) Trảng cây bụi thứ sinh thường xanh không còn cây gỗ.
Pha (1) là pha dẫn xuất, từ đây hình thành pha (2) và (3) do nhân tác khai thác trắng, chặt phá. Nếu các hoạt động này dừng lại, chúng sẽ phục hồi trở lại trạng thái ban đầu (pha 1) và tiếp tục trong các chuỗi diễn thế khác của loạt.
2.4. Chuỗi diễn thế thứ sinh nhân tác: Rừng ít bị tác động → Trảng cây bụi thứ sinh và trảng cỏ thứ sinh: Là chuỗi diễn thế suy thoái nhân tác, từ trạng thái nguyên sinh ban đầu, con người đã tác động chặt trắng . Kết quả hình thành trảng cây bụi thứ sinh thường xanh không còn cây gỗ. Từ các trạng thái thứ sinh này chúng tham gia vào các chuỗi diễn thế khác của loạt diễn thế.
2.5.Chuỗi diễn thế thứ sinh nhân tác: Rừng nguyên sinh → trảng cỏ thấp thứ sinh: Xuất hiện trên những diện tích được chặt trắng, sau đó canh tác lặp đi lặp lại và chăn thả gia súc. Trảng cỏ thấp chịu hạn, trên đất bị nén chặt do dẫm đạp, tồn tại tương đối bền vững với các loài ưu thế chịu hạn cao, khả năng cạnh tranh mạnh như Cỏ may - Chrysopogon aciculatus (Retz.) Trin.; Cỏ gà - Cynodon dactylon (L.) Pers. Trảng cỏ thấp là pha bền vững của chuỗi diễn thế, đồng thời cũng là trạng thoái suy thoái nhất của loạt diễn thế nhân tác phục hồi.
2.6. Chuỗi diễn thế thứ sinh nhân tác - phục hồi chậm: Trảng cây bụi thấp thứ sinh ≥ trảng cỏ thấp thứ sinh
Là sự chuyển hóa của 2 pha:
(1) Trảng cây bụi thấp thứ sinh.
(2) Trảng cỏ thấp thứ sinh.
Cả hai pha trên đều là trạng thái bền vững suy thoái cao của loạt diễn thế. Chúng chuyển hóa do chặt phá giẫm đạp, lặp đi lặp lại và phục hồi. Tốc độ phục hồi rất chậm, phụ thuộc nhiều vào độ suy thoái của đất và tác động của con người.
2.7. Chuỗi diễn thế thứ sinh nhân tác - phục hồi chậm: Trảng cỏ cao trung bình thứ sinh ≥ trảng cỏ thấp thứ sinh: Từ trạng thái thứ sinh tạm thời của các chuỗi diễn thế khác là trảng cỏ cao thứ sinh do nhân tác đốt nương rẫy hoặc đốt lửa làm bãi chăn thả gia súc đã hình thành trảng cỏ thấp. Tốc độ phục hồi trở lại trạng thái quần xã cỏ cao rất chậm và khó xảy ra,
2.8.Chuỗi diễn thế thứ sinh nhân tác - phục hồi chậm: Trảng cây bụi thứ sinh có cây gỗ → trảng cây bụi thấp thứ sinh:
Chúng là sự chuyển tiếp của 3 pha trong trạng thái trảng cây bụi:
(1)Trảng cây bụi thứ sinh thường xanh có cây gỗ.
(2) Trảng cây bụi thứ sinh thường xanh không còn cây gỗ.
(3) Trảng cây bụi thấp thứ sinh.
Từ pha (1) do nhân tác hình thành pha (2) và (3), chúng có thể phục hồi trở lại các pha dẫn xuất do phục hồi. Pha (1) và (2) là trạng thái tạm thời có khả năng phục hồi cao, pha(3) là trạng thái bền vững, phục hồi chậm.
2.9. Chuỗi diễn thế thứ sinh phục hồi nhân tạo: Các quần xã thực vật tự nhiên → rừng trồng các loại: Thuần túy do nhân tác, từ các trạng thái suy thoái cao như trảng cây bụi không có cây gỗ, trảng cây bụi thấp, trảng cỏ cao không có cây bụi, trảng cỏ thấp được con người đưa các loài cây gỗ lá rộng vào trồng tạo lập nên những diện tích rừng trồng. Rừng thường có cấu trúc 1 tầng cây gỗ với các loài cây trồng chính là Keo lá tràm Acacia auriculaeformis A. Cunn. ex Benth., Keo tai tượng Acacia magnum Willd., Bạch đàn các loại Eucalyptus spp.
Nhận định chung và thảo luận
Hình 1 trong bài viết phản ánh tổng hợp các mối quan hệ của các chuỗi diễn thế trong loạt diễn thế thứ sinh của rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa trên đất thấp vùng đồi núi thoát nước. Trong loạt diễn thế này, ghi nhận được 4 quần xã ở trạng thái bền vững trong đó có quần xã rừng thứ sinh tiệm cận với trạng thái rừng nguyên sinh trước kia (quần xã 1 trong sơ đồ) được gọi là trạng thái cao đỉnh tạm thời (Tiixen, 1956) hoặc tiên phong đỉnh cực (M.Shili,1992). Ba quần xã còn lại (quần xã 5, quần xã 8, quần xã 11) là những quần xã tương đối bền vững ở trạng thái suy thoái cao. Bên cạnh đó loạt diễn thế cũng thể hiện sự phục hồi tự nhiên mạnh mẽ thông qua 1 quần xã diễn thế tiên phong với loài ưu thế Sau sau Liquidambar formosana Hance, đây là loạt diễn thế phức tạp nhất, nhiều mắt xích nhất và chiều hướng diễn biến đa dạng trên diện tích rộng nhất của vùng nghiên cứu, tuy nhiên có thể tổng hợp trong hai hướng:
1. Hướng suy thoái nhân tác từ trạng thái nguyên sinh hoặc các trạng thái ít suy thoái hơn trong loạt diễn thế do chặt phá hoặc khai thác, đốt lửa... dẫn đến sự xuất hiện các quần xã suy thoái mạnh hơn, đáy của suy thoái là các trảng cỏ thấp trên nền thổ nhưỡng bị thoái hóa mạnh về cả tính chất vật lý, hóa học và cấu trúc đất.
2. Hướng phục hồi tự nhiên, từ các trạng thái thấp trong loạt diễn thế phục hồi tự nhiên trở lại trạng thái cao hơn trong các chuỗi của loạt diễn thế. Về nguyên tắc tất cả các quần xã thứ sinh của loạt diễn thế vùng nghiên cứu vẫn đang chịu sự dẫn dắt của của kiểu nguyên sinh vốn có và phục hồi trở lại trạng thái này, tuy nhiên tốc độ phục hồi, cường độ phục hồi phụ thuộc rất nhiều vào tác động của con người, vào trạng thái của đất và các nhân tố sinh thái của sinh cảnh. Trong loạt diễn thế này, giá trị đa dạng sinh học chỉ xuất hiện rõ nét nhất trong quần xã rừng rậm thường xanh cây lá rộng. Theo số liệu thống kê khảo sát thực địa, nếu không có sự tác động của con người, trong vòng 30 năm tới ít nhất có 50% diện tích tự nhiên của Trạm Mê Linh phục hồi trở lại trạng thái rừng cây gỗ thường xanh thứ sinh. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho xây dựng các dự án định hướng bảo tồn đa dạng sinh học và tái tạo tài nguyên thiên nhiên.
Tài liệu tham khảo
1. Crist E.P., R. Laurin, R. C. Cicone, 1986: Vegetation and Soil information contained in transformed Thematic mapper data. Procceding of IGARR’ 86 Sym. Zurich, 8-11 Sep. ESA.Pudiví, Pp. 1465 –1469.
2. Phạm Hoàng Hộ, 1999: Cây cỏ Việt Nam. Nxb. Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh, (tập I, II, III).
3. Ma Thị Ngọc Mai, Lê Đồng Tấn, 2004: Nghiên cứu hiện trạng thảm thực vật tại Trạm DDa dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc và các vùng phụ cận. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 818.
4. Puri G. S; R. K. Gupta, V. M. Meher-Homji, 1989: Forest ecology. Vol.2. Oxford and IBH. Pub. CO.PVT.LTD. New Delhi, Calcutta, Bombay.
5. Schmid M., 1974: Vegétation du Viet Nam, le massif sud – annamitique et les régions limitrophes. ORSTOM. Paris.
6. Lê Đồng Tấn, 2003: Một số kết quả nghiên cứu về diễn thế tại khu vực đông-nam Vườn Quốc gia Tam Đảo và xã Ngọc Thanh – Mê Linh – Vĩnh Phúc. Tạp chí Lâm nghiệp, 4/2003
7. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hoàng Chung, 2004: “ Một số kết quả bước đầu nghiên cứu xây dựng mô hình phục hồi rừng bằng biện pháp trồng bổ sung các loài cây mục đích tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh”. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr 525.
8. Thái Văn Trừng, 2000: Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
9. Viện DDiều tra Qui hoạch rừng, 1970-1986: Cây gỗ rừng Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, tập I-VII.
Hình 1: Tổng hợp các chuỗi trong loạt diễn thế thứ sinh của rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa cây lá rộng trên đất thấp
Lê Đồng Tấn
Viện ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam
Trần Văn Thụy, Vũ Hải Thuấn
Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
(Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&VN Việt Nam)