Tới năm 1994 theo thống kê của giáo sư Phạm Hoàng Hộ và những công bố của Serebryany và Hetterscheid và một số tác giả khác về các loài mới, số loài Ráy được ghi nhận có ở Đông Dương đã lên tới 108 loài. Kể từ đó tới nay, sau 15 năm, đã có khá nhiều loài mới cho khoa học, cho Đông Dương và cho Việt Nam đã được phát hiện, mô tả và công bố trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế.
Theo thống kê của chúng tôi, từ năm 1995 tới năm 2009 họ Ráy đã có tới 38 loài Ráy mới cho khoa học đã được phát hiện ở Đông Dương. Nhiều nhất là 28 loài phát hiện ở Việt Nam, 8 loài phát hiện ở Lào và 2 loài phát hiện ở Campuchia. Còn lại 29 loài được ghi nhận có nơi phân bố mới ở Đông Dương. Nhiều nhất là 15 loài trước đây có nơi phân bố ở Trung Quốc, tiếp theo là 10 loài trước đây có ở Thái Lan, 2 loài đã phát hiện ở Mianma và một loài trước đây có ở Inđônêxia nay phát hiện có ở Đông Dương. Ba trong số 24 chi có nhiều phát hiện mới cho khoa học nhất là chi Typhonium có 12 loài, chi Amorphophallus có 10 loài và chi Arisaema có 4 loài. Các chi có nhiều loài được bổ sung về khu phân bố nhất là Arisaema với 11 loài. Có 1 chi bổ sung cho hệ thực vật Đông Dương và Việt nam là Amydrium. Sau đây là những phát hiện mới cho họ Ráy ở Đông Dương lần lượt theo thứ tự các chi. Trong số chúng, có một số loài mới được phát hiện và đặt tên chưa được công bố hữu hiệu.

Typhonium croatii V.D. Nguyen. Loai thu được tại Lào, được đặt tên theo tên của GS Thomas Croat - chủ tịch Hội Ráy quốc tế - International Aroid Society
ảnh của Nguyễn Văn Du, Viện ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam
Aglaonema Schott - Vạn niên thanh
1. Aglaonema brevispathum (Engl.) Engl.
Phân bố: Loài này trước kia chỉ biết có ở Thái Lan và các nước khác ở Đông Nam Á. Mới phát hiện ở Việt Nam (Quảng Bình: Minh Hoá) và Lào (Viên Chăn: Vang Viêng).
2. Aglaonema costatum N. E. Br.
Aglaonema costatum N. E. Br. form. immaculatum (Ridl.) Nicolson.
Phân bố: Cả 2 dạng của loài này trước đây mới chỉ biết có ở Lào, Campuchia và Thái Lan. Mới phát hiện có ở Việt Nam (Đắk Lắk, Kon Tum).
Alocasia (Schott) G. Don - Ráy
3. Alocasia jiewhoei V. D. Nguyen & J. Regalado
Phân bố: Loài này mới chỉ biết có ở Campuchia (Siêm Riệp).
4. Alocasia nevicularis (K. Koch & C. D. Bouché) K. Koch & C. D. Bouché
Phân bố: Trước đây loài này chỉ biết phân bố ở Nepan tới Mianma, nay mới phát hiện có ở Lào.
5. Alocasia vietnamensis V. D. Nguyen & R. J. de Kok
Phân bố: Loài này mới chỉ biết có ở Việt Nam (Đà Nẵng: Bà Nà).
Amorphophalus Blume ex Decne. - Nưa
6. Amorphophallus coaetaneus S. Y. Liu & S. J. Wei - Nưa củ nối
Phân bố: Loài phân bố khá rộng rãi từ Nm Trung Quốc tới Bc miền Tung Việt Nam.
7. Amorphophallus corrugatus N. E. Brown - Nưa đầu nhăn
Phân bố: Loài trước đây chỉ biết có ở Mianma và Thái Lan. Mới phát hiện có ở Việt Nam (Cao Bằng: Trà Lĩnh).
8. Amorphophallus coudercii (Bogner) Bogner
Phân bố: Loài trước đây chỉ biết có ở Campuchia. Mới phát hiện có ở Việt Nam (Bà Rịa-Vũng Tàu: Côn Đảo).
9. Amorphophallus croatii Hett. & A. Galloway
Phân bố: Mới chỉ biết có ở Lào (Bolikhamxay và Khammouane).
10. Amorphophallus dzuii Hett. - Nưa dư
Phân bố: Loài chỉ biết có ở Việt Nam (Ninh Bình: Cúc Phương; Thanh Hoá: Bá Thước).
11. Amorphophallus gallowayi Hett.
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Lào (Khammouane).
12. Amorphophallus harmandii Engler & Gehrm.
Phân bố: Loài trước đây chỉ biết có ở Campuchia, nay phát hiện có ở Việt Nam (Thừa Thiên-Huế).
13. Amorphophallus krausei Engl. et Gehrm.
Phân bố: Loài trước đây chỉ biết phân bố ở Mianma, Trung Quốc và Thái Lan. Mới phát hiện có ở Việt Nam (Gia Lai: Mang Yang).
14. Amorphophallus laoticus Hett.
Phân bố: Mới chỉ biết có ở Lào (Bokeo và Luang Phrabang).
15. Amorphophallus longicomus Hett. & Serebryany - Nưa vòi dài
Phân bố: Loài này mới chỉ biết có ở Việt Nam (Đắk Lắk? và Ninh Thuận).
16. Amorphophallus myosuroides Hett. & A. Galloway
Phân bố: Mới chỉ biết có ở Lào (Khammouane).
17. Amorphophallus ongsakulii Hett. & A. Galloway
Phân bố: Mới chỉ biết có ở Lào (Khammouane).
18. Amorphophallus orchroleucus Hett. & V. D. Nguyen - Nưa mo vàng
Phân bố: Mới chỉ biết có ở Việt Nam (Quảng Bình: Phong Nha-Kẻ Bàng).
19. Amorphophallus ravenii V. D. Nguyen & Hett. sp.nov.
Phân bố: Loài mới phát hiện ở Lào (Viên Chăn : Vang Viêng).
20. Amorphophallus schimidtiae Hett. & A. Galloway
Phân bố: Mới chỉ biết có ở Lào (Khammouane).
21. Amorphophallus sinuatus Hett. & V. D. Nguyen
Phân bố: Loài chỉ biết có ở Việt Nam (Ninh Bình: Cúc Phương).
22. Amorphophallus synandrifer Hett. & V. D. Nguyen - Nưa hoa đực khối
Phân bố: Loài chỉ biết có ở Việt Nam (Ninh Thuận: Cà Ná).
23. Amorphophallus tenuistylis Hett.
Phân bố: Loài này trước đây chỉ biết có ở Thái Lan. Mới phát hiện có ở Việt Nam.
24. Amorphophallus tuberculatus Hett. & V. D. Nguyen
Phân bố: Loài này mới chỉ biết có ở Việt Nam (Quảng Bình: Phong Nha Kẻ Bàng).
25. Amorphophallus yunnanensis Engl. et Gehrm. - Nưa vân nam
Phân bố: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc và Bắc Thái Lan, gần đây phát hiện có ở Việt Nam (Hoà Bình: Mai Châu) và Lào (Xiêng Khoảng).
Amydrium Schott - Ráy a-mi-ri-um
26. Amydrium hainanense (C. C. Ting & C.Y. Wu ex H. Li et al.) H. Li
Phân bố: Loài trước đây chỉ biết có ở Trung Quốc (Hải Nam), mới phát hiện có ở Việt Nam (Vĩnh Phúc: Tam Đảo và Hà Nội (Ba Vì).
27. Amydrium sinense (Engl.) H. Li
Phân bố: Loài trước đây chỉ biết có ở Trung Quốc, mới phát hiện có ở Việt Nam (Lào Cai: Hàm Rồng và Hà Giang: Hoàng Su Phì).
Arisaema Mart. - Nam tinh
28. Arisaema averyanovii V.D. Nguyen & P.C. Boyce
Phân bố: Loài này mới chỉ biết có ở Việt Nam (Cao Bằng: Hạ Lang).
29. Arisaema condaoense V. D. Nguyen
Phân bố: Mới chỉ biết có ở Việt Nam (Vũng Tầu Côn Đảo: Côn Đảo).
30. Arisaema decipiens Schott
Phân bố: Loài trước đây chỉ biết có ở Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây). Mới phát hiện ra có ở Việt Nam (Lào Cai: Phansipang).
31. Arisaema franchetianum Engl.
Phân bố: Loài trước đây chỉ biết có ở Trung Quốc (Tây Tạng và Vân Nam), mới phát hiện có ở Việt Nam (Cao Bằng: Trà Lĩnh).
32. Arisaema garrettii Gagnep.
Phân bố: Loài này trước đây mới chỉ biết có ở Thái Lan, mới phát hiện có ở Việt Nam (Quảng Nam và Kon Tum.
33. Arisaema omkoiense Gusman
Phân bố: Trước đây loài này chỉ biết có ở Thái Lan, nay phát hiện có ở Việt Nam (Quảng Trị và Kon Tum).
34. Arisaema parisfolia J. Murata
Phân bố: Loài này theo Murata có ở Việt Nam (Lào Cai: Sapa). Nhưng theo chúng tôi loài ở Lào Cai không giống với mẫu type. Đây rất có thể là một loài mới.
35. Arisaema petiolulatum Hook. f.
Phân bố: Loài trước đây chỉ có ở Burma, nay tìm thấy ở Việt Nam (Kon Tum: Đắk Glêi).
36. Arisaema pingbianense H. Li
Phân bố: Trước đây loài này chỉ biết có ở Trung Quốc (Vân Nam), nay phát hiện có ở Việt Nam (Lào Cai: Sa Pa).
37. Arisaema ramulosum Alderw.
Phân bố: Loài này trước đây chỉ biết phân bố ở Inđônêxia, mới phát hiện có ở Việt Nam (Cao Bằng: Trà Lĩnh).
38. Arisaema rhizomatum C. E. C. Fisch.
Phân bố: Loài này phân bố khá rộng ở các vùng núi cao Trung Quốc, mới được phát hiện có ở Việt Nam (Hà Giang: Hoàng Su Phì, Quản Bạ).
Arisaema rhizomatum var. nudum C. E. C. Fisch.
39. Arisaema rostratum Nguyen V. D. & P. C. Boyce
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Hà Giang: Tây Côn Lĩnh).
40. Arisaema roxburghii Kunth
Phân bố: Loài này phân bố khá rộng ở Đông Nam Á, mới phát hiện có ở Campuchia (Siêm Riệp).
41. Arisaema victoriae V. D. Nguyen
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Hà Giang: Quản Bạ và Lạng Sơn: Hữu Lũng).
Colocasia Schott - Khoai môn
42. Colocasia lihengiae C. L. Long et K.M. Liu
Phân bố: Loài này lần đầu phát hiện có Trung Quốc, gần đây phát hiện có ở Việt Nam (Lào Cai: Sapa; Hà Nội: Ba Vì) và Lào (Vang Viêng).
43. Colocasia menglaensis J.T. Yin, H. Li & Z.F. Xu
Phân bố: Loài này lần đầu phát hiện có Trung Quốc, gần đây phát hiện có ở Việt Nam (Hà Nội: Ba Vì), Hà Tĩnh; Lào: Xiêng Khoảng.
Hapaline Schott - Hấp linh
44. Hapaline ellipticifolia C. Y. Wu et H. Li
Phân bố: Loài này trước đây chỉ biết có ở Trung Quốc, gần đây phát hiện có ở Việt Nam (Tuyên Quang: Na Hang).
45. Hapaline locii V. D. Nguyen & Croat
Phân bố: Loài này mới chỉ biết có ở Việt Nam (Lào Cai: Văn Bàn).
Homalomena Schott. - Thiên niên kiện
46. Homalomena vietnamense J. Bogner & V. D. Nguyen
Phân bố: Loài này chỉ biết có ở Việt Nam (Thừa Thiên Huế tới Khánh Hoà).
Pothos L. - Ráy leo
47. Pothos dzui P.C. Boyce
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Gia Lai: Chư Ta Mốc).
48. Pothos vanbanensis V. D. Nguyen sp. nov.
Phân bố: Loài này mới phát hiện có ở Việt Nam.
Pseudodrancontium N. E. Br. - Nưa giả
49. Pseudodracontium fallax Serebryanyi
Phân bố: Loài này mới phát hiện có ở Việt Nam.
50. Pseudodracontium kuznetsovii Serebryanyi
Phân bố: Loài này mới phát hiện có ở Việt Nam.
51. Pseudodracontium lanceolatum Serebryanyi
Phân bố: Loài này mới phát hiện có ở Việt Nam.
Rhaphidophora Hassk. - Đuôi phượng
52. Rhaphidophora megaphylla H. Li
Phân bố: Loài này trước đây chỉ biết có ở Trung Quốc, nay tìm thấy ở Việt Nam (Ninh Bình: Cúc Phương và Thanh Hoá: Bá Thước).
53. Rhaphidophora sonlaensis V. D. Nguyen & R. de Kok sp. nov.
Phân bố: Loài mới phát hiện ở Việt Nam.
Schismatoglottis Zoll. & Moritz. - Đoạn thiệt
54. Schismatoglottis harmandii Engl.
Phân bố: Loài trước đây chỉ biết có ở Lào, mới phát hiện có ở Việt Nam (Ninh Bình: Cúc Phương; Khánh Hoà).
Steudnera C. Koch - Khoai thơm
55. Steudnera colocasiifolia C. Koch
Phân bố: Trước đây loài này chỉ biết có ở Trung Quốc, gần đây phát hiện có ở Việt Nam (Ninh Bình: Cúc Phương).
Typhonium Schott - Bán hạ
56. Typhonium bachmaense V. D. Nguyen & Hett.
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Quảng Bình: Minh Hoá; Thừa Thiên Huế: Bạch Mã).
57. Typhonium circinnatum Hett. & J. Mood
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Đắk Lắk).
58. Typhonium croatii V. D. Nguyen sp. nov.
Phân bố: Loài mới phát hiện ở Lào (Viên Chăn).
59. Typhonium horsfieldii (Miq.) Steen.
Phân bố: Trước đây loài này chỉ biết có ở Trung Quốc, nay phát hiện có ở Việt Nam (Lào Cai: Sa pa; Hà Nội: Ba Vì).
60. Typhonium huense V. D. Nguyen & T. Croat
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Thừa Thiên Huế: Tp. Huế; Đà Nẵng: Chùa Non Nước).
61. Typhonium lineae Hett. & V. D. Nguyen
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Ninh Thuận: Cà Ná).
62. Typhonium penicillatum V. D. Nguyen & Hett.
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Ninh Thuận: Cà Ná).
63. Typhonium sizemoreae V. D. Nguyen & T. Croat.
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Hoà Bình: Mai Châu).
64. Typhonium stigmatilobatum V. D. Nguyen
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Nghệ An).
65. Typhonium vermiforme V. D. Nguyen & T. Croat
Phân bố: Loài mới chỉ biết có ở Việt Nam (Quảng Bình: Phong Nha Kẻ Bàng).
66. Typhonium rhizomatosum Hett., Serebryany & V.D. Nguyen
Phân bố: loài mới phát hiện ở Thái Lan và Campuchia (Phnôm Pênh).
67. Typhonium ninhthuanensis V. D. Nguyen sp.nov.
Phân bố: Loài mới phát hiện ở Việt Nam (Ninh Thuận).
Kết luận
- Thành phần loài trong họ Ráy ở Đông Dương ảnh hưởng nhiều nhất bởi các yếu tố di cư của các loài từ Trung Quốc (15 loài) và Thái Lan (10 loài). Các yếu tố di cư từ quần đảo Inđônêxia
ảnh hưởng rất ít. Chỉ có một loài trước đây phát hiện ở Inđônêxia nay tìm thấy ở Bắc Việt Nam.
- Họ Ráy ở Việt Nam cũng có tính đặc hữu khá cao. Cả họ có tới hơn 1/5 trong tổng số các loài là đặc hữu của Đông Dương. Đặc biệt chi Pseudodracontium là chi đặc hữu cho Đông Dương và Thái Lan. Nhiều loài trong họ có sự phân bố hẹp và số lượng cá thể là rất ít. Chính vì vậy, công tác điều tra và bảo tồn các loài đó cần được chú trọng.
- Tính đa dạng về thành phần loài của họ Ráy ở Đông Dương là rất phong phú. Tuy nhiên nhiều vùng lãnh thổ trên cả 3 nước Campuchia, Lào và Việt Nam chưa được điều tra nghiên cứu. Rất có thể nhiều loài mới cho khoa học hay những loài bổ sung cho họ Ráy của khu hệ thực vật khu vực này sẽ được phát hiện nếu những chuyến điều tra của các chuyên gia về họ Ráy hay các nhà thực vật được tiến hành.
Tài liệu tham khảo
1. Boyce P. C., 2000: Blumea 45(1): 147- 204.
2. Nguyễn Văn Dư, 2005. Danh lục các loài thực vật Việt Nam 3: 871- 897. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Gagnepain F., 1942: Flore Générale de l’Indo- Chine 6: 1075- 1196. Paris.
4. Govaert et al., 2003 : World Checklist and Bibliography of Araceae. Kew Publ., London. 560 pp.
5. Hetterscheid W. L. A., 1994: Blumea 39: 237-281.
6. Hetterscheid W. L. A., V. D. Nguyen, 2001: Aroideana 24: 24- 29.
7. Hetterscheid W. L. A., 2003, 2006: Aroideana. 29: 53- 165.
8. Phạm Hoàng Hộ, 1993: Cây cỏ Việt Nam 3 (1): 417-453. Montreal.
9. Nguyen V. D., P. C. Boyce, 2005: Folia Malaysiana 6 (1&2): 35- 40.
10. Serebryanyi M. M., 1995: Blumea 40 (1): 217-235.
Nguyễn Văn Dư, Vũ Tiến Chính
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
(Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam)