Các loài trong chi Hoa giẻ là nguồn nguyên liệu để tách chiết các flavonoit có hoạt tính sinh học cao có khả năng diệt khuẩn, chống ung thư, HIV,…[4,5,11]. Ở Việt Nam mới chỉ có một số công trình nghiên cứu về mặt hóa học ở chi này [5,6]. Hầu hết các loài thuộc chi Hoa giẻ (Desmos) đều có chứa tinh dầu hoặc hương thơm, song hàm lượng và thành phần hóa học của tinh dầu ở mỗi loài thường khác nhau [4,6].
Trong chương trình nghiên cứu của chúng tôi về mặt hoá học, nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm các loại tinh dầu và các hoạt chất mới; góp phần cho công tác điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên của vùng Bắc Trường Sơn, định hướng cho việc sử dụng nguồn tài nguyên này. Dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) là một thứ đặc hữu ở miền Trung Việt Nam.Thành phần hoá học trong tinh dầu lá Dây chân chim núi là những kết quả nghiên cứu đầu tiên nghiên cứu đầu tiên của chúng tôi về chi này.
Phương pháp nghiên cứu
Lá của cây Dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) được thu hái ở huyện Thạch Hà (Hà Tĩnh) vào tháng mười năm 2006. Tiêu bản của loài này đã được PGS. TS. Vũ Xuân Phương, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam giám định và lưu trữ ở Trường Đại học Vinh.
Lá tươi (2kg) được cắt nhỏ và chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn theo hơi nước trong thời gian 3 giờ ở áp suất thường theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam [3]. Hàm lượng tinh dầu lá tính theo nguyên liệu tươi là 0,15%. Hoà tan 1,5 mg tinh dầu đã được làm khô bằng natrisunfat khan trong 1ml metanol tinh khiết sắc ký hoặc loại dùng cho phân tích phổ.
Sắc ký khí (GC): Được thực hiện trên máy Agilent Technologies HP 6890N Plus gắn vào detectơ FID của hãng Agilent Technologies, Mỹ. Cột sắc ký HP-5MS với chiều dài 30 m, đường kính trong (ID) = 0,25 mm, lớp phim mỏng 0,25m đã được sử dụng. Điều kiện phân tích như công bố trong các bài báo trước đây của chúng tôi [6]. Khí mang H2. Nhiệt độ buồng bơm mẫu (Kĩ thuật chương trình nhiệt độ-PTV) 250oC. Nhiệt độ Detectơ 260oC. Chương trình nhiệt độ buồng điều nhiệt: 60oC (2min), tăng 4oC/min cho đến 220oC, dừng ở nhiệt độ này trong 10 min.
Sắc ký khí-khối phổ (GC/MS): Việc phân tích định tính được thực hiện trên hệ thống thiết bị sắc ký khí và phổ ký liên hợp GC/MS của hãng Agilent Technologies HP 6890N. Agilent Technologies HP 6890N/ HP 5973 MSD được lắp với cột tách mao quản và vận hành sắc ký như ở trên với He làm khí mang.
Việc xác nhận các cấu tử được thực hiện bằng cách so sánh các dữ kiện phổ MS của chúng với phổ chuẩn đã được công bố có trong thư viện Willey/Chemstation HP. Trong một số trường hợp được kiểm tra bằng các chất trong tinh dầu đã biết hoặc chất chuẩn [7-10].
Kết quả nghiên cứu
Mô tả và phân bố của Dây chân chim núi
Cây bụi trườn hoặc dây leo thân gỗ, dài 4-10 m. Cành non thường có lông tơ màu vàng nâu. Lá phần lớn hình thuôn hoặc bầu dục thuôn, cỡ (8)11-15(18) x (3)4-5(6,6) cm, chóp lá hình mũi ngắn, gốc lá thường hình tim; mặt trên (trừ gân chính) nhẵn, mặt dưới có lông; gân bên 8-11 đôi, rõ ở mặt dưới hơi cong hình cung và gần tận mép; mạng lưới, không đều; cuống lá dài 4-6 mm, có lông như cành non. Hoa mọc đơn độc, ở ngoài nách lá và so le với lá, cuống hoa dài 2,5-4 cm, có lông tơ, mang 1 lá bắc nhỏ ở cách gốc chừng 1 cm. Lá đài hình trứng nhọn, dài 6-8 mm, rộng 4-5 mm có lông ở cả hai mặt (nhưng mặt ngoài rậm hơn). Cánh hoa khi tươi màu vàng, không thơm, mỏng, có lông hình mác dài, hơi không đều nhau: những chiếc ngoài dài 3-5,5 cm, rộng 10-15 mm; cánh hoa trong dài 2,5-4 cm, rộng 6-8 mm. Nhị nhiều, dài chừng 1 mm, chỉ nhị không rõ, mào trung đới lồi. Lá noãn 10-15, dài chừng 2 mm; bầu có lông rậm, vòi rất ngắn; núm nhụy gần hình đầu, không có lông. Noãn 4-6. Phân quả 2-5 hạt, hình chuỗi hạt, ở trên cuống ngắn 3-7 mm, khi chín màu vàng, đốt phân quả gần hình cầu hay hình trứng, thường có lông (khi già lông rụng). Hạt màu vàng nâu, nhẵn và láng [1,3].
Cây Dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) là thứ đặc hữu ở Việt Nam, phân bố ở Hà Tĩnh, Nghệ An, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Đồng Nai. Cây mọc rãi rác ở ven rừng, nơi sáng, ra hoa tháng 4-7, mang quả 9-12 [1,3].
Thành phần hóa học của tinh dầu lá Dây chân chim núi
Nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu lá cây Dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) ở Hà Tĩnh bằng phương pháp sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối phổ (GC/MS), hơn 70 hợp chất đã được tách ra từ tinh dầu, trong đó có 53 hợp chất được xác định (chiếm đến 89,7% của tổng hàm lượng tinh dầu). Thành phần chính của tinh dầu là β-elemen (16,1%), d-cadinen (13,8%) và β-caryophyllen (13,7%). Tiếp theo là germaren B (7,7%), germacren A (5,7%), epizonaren (3,9%), elemol (3,6%), α-humulen (2,7%), α-pinen (2,3%), β-selinen (2,3%), g-terpinen (1,8%), d-elemen (1,7%), β-cubenen (1,5%), eudesma-4 (15), 11-dien-9-on (1,3%), α-selinen (1,3%), g-elemen (1,1%) (xem bảng). Các chất còn lại phần lớn có hàm lượng nhỏ hơn 1,0%.
Bảng: Thành phần hoá học của tinh dầu lá cây Dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) ở Hà Tĩnh
STT | Hợp chất | KI | %FID |
1. | tricyclen | 926 | vết |
2. | α-thujen | 931 | vết |
3. | a-pinen | 939 | 2,3 |
4. | camphen | 953 | 0,5 |
5. | sabinen | 976 | vết |
6. | β-pinen | 980 | 0,8 |
7. | myrcen | 990 | 0,4 |
8. | α-phellandren | 1006 | 0,2 |
9. | d-3-caren | 1013 | 0,6 |
10. | α-terpinen | 1016 | 0,4 |
11. | p-cymen | 1026 | 0,2 |
12. | limonen | 1032 | 0,2 |
13. | (Z)-b-ocimen | 1043 | vết |
14. | g-terpinen | 1061 | 1,8 |
15. | terpinolen | 1090 | vết |
16. | linalool | 1100 | vết |
17. | benzyl acetat | 1162 | vết |
18. | bicycloelemen | 1327 | 0,1 |
19. | d-elemen | 1340 | 1,7 |
20. | α-cubeben | 1351 | 0,1 |
21. | α-copaen | 1376 | 0,7 |
22. | β-patchoulen | 1381 | vết |
23. | β-cubenen | 1388 | 1,5 |
24. | β-elemen | 1389 | 16,1 |
25. | β-caryophyllen | 1419 | 13,7 |
26. | g-elemen | 1433 | 1,1 |
27. | α-guaien | 1440 | vết |
28. | α-humulen | 1454 | 2,7 |
29. | epi-bicyclosesquiphellandren | 1478 | 0,8 |
30. | germacren D | 1485 | vết |
31. | β-selinen | 1490 | 2,3 |
32. | d-selinen | 1493 | vết |
33. | zingiberen | 1494 | 0,4 |
34. | α-selinen | 1498 | 1,3 |
35. | α-muurolen | 1500 | vết |
36. | epizonaren | 1502 | 3,9 |
37. | germacren A | 1509 | 5,7 |
38. | g-cadinen | 1513 | 0,5 |
39. | cadina-4, 9-dien | 1523 | vết |
40. | d-cadinen | 1525 | 13,8 |
41. | selina-4 (15), 7 (11)-dien | 1534 | vết |
42. | selina-3, 7 (11) –dien | 1547 | vết |
43. | elemol | 1550 | 3,6 |
44. | germaren B | 1561 | 7,7 |
45. | spathulenol | 1576 | vết |
46. | viridiflorol | 1592 | vết |
47. | α-guaiol | 1600 | 0,9 |
48. | α-cedrol | 1601 | 0,4 |
49. | t-muurolol | 1641 | 0,5 |
50. | eudesma-4 (15), 11-dien-9-on | 1643 | 1,3 |
51. | bulnesol | 1672 | 0,7 |
52. | eudesm-7 (11) -en-4-ol | 1700 | 0,2 |
53. | benzyl benzoat | 1763 | 0,6 |
Ghi chú: vết < 0,1; KI = Kovats index (chỉ số Kovats)
Kết luận
Hàm lượng tinh dầu trong lá tươi ở cây Dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) phân bố tại Hà Tĩnh là 0,15%.
Nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu lá cây Dây chân chim núi (Desmos cochinchinensis var. fulvescens Ban) ở Hà Tĩnh bằng phương pháp sắc ký khí (GC) và sắc ký khí khối phổ (GC/MS), hơn 70 hợp chất được tách ra từ tinh dầu, trong đó 53 hợp chất được xác định chiếm đến 89,7% của tổng hàm lượng tinh dầu. Thành phần chính của tinh dầu là β-elemen (16,1%), d-cadinen (13,8%) và β-caryophyllen (13,7%).
Lời cảm ơn: Các tác giả cảm ơn PGS. TS. Vũ Xuân Phương, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã định danh tên thực vật.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân, 2000: Thực vật chí Việt Nam - Họ Na (Annonaceae). Nxb. Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội. Tr. 117-130.
2. Dược điển Việt Nam, 1997: Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 644 tr.
3. Lã Đình Mỡi, Dương Đức Huyến, Nguyễn Tiến Bân, 2004: Chi Hoa giẻ (Desmos Lour.) Tài nguyên thực vật Đông Nam Á, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, Tập: 2: 13-18,
4. Lã Đình Mỡi và cộng sự, 2007: Họ Na (Annonaceae) ở Việt Nam, nguồn hoạt chất sinh học phong phú và đầy tiềm năng, Hội thảo Quốc gia về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Lần thứ 2, Hà Nội, 78-84.
5. Phan Van Kiem et al., 2005: Phenolic Constituents with Inhibitory Activity against NFAT Transcription from Desmos chinensis, Arch. Pharm. Res., 28(12): 1345-1349.
6. Trần Huy Thái và cộng sự, 2003: Thành phần hoá học tinh dầu hoa của Hoa giẻ thơm (Desmos chinensis Lour.) ở Việt Nam, Tạp chí Dược học, 1: 23-24.
7. Stenhagen E., Abrahamsson S. and McLafferty F. W., 1974: Registry of Mass Spectral Data, Wiley, New York, 3358 p.
8. Swigar A. A. and Siverstein R. M. , 1981: Monoterpenens, Aldrich, Milwaukee, 130 p.
9. Adams R. P., 2001: Identification of Essential Oil Components by Gas Chromatography/ Quadrupole Mass Spectrometry. Allured Publishing Corp. Carol Stream, IL, 456 p.
10. Joulain D. and Koenig W. A., 1998: The Atlas of Spectral Data of Sesquiterpene Hydrocarbons, E. B. Verlag, Hamburg, 658 p.
11. Wua J. H., Wangb X. H., Yic Y. H. and Lee K. H., 2003: Anti-AIDS agents 54. A potent anti-HIV chalcone and flavonoids from genus Desmos, Bioorganic & Medicinal Chemistry Letters, 13(10): 1813-1815.
Đỗ Ngọc Đài, Trần Đình Thắng
Đại học Vinh
Nguyễn Xuân Dũng
Trường Đại học KHTN - ĐHQGHN
(TC Sinh học, số 3 / 2009)