Qua nghiên cứu và so sánh với các mẫu vật được lưu trữ tại các phòng tiêu bản ở Việt Nam và nước ngoài, chúng tôi đã phát hiện được loài Sida parvifolia DC. có ở Việt Nam. Mẫu vật được Nguyễn Khắc Khôi và Vũ Xuân Phương thu tại các đảo Nam Yết, Song Tử Tây, Sơn Ca và Trường Sa Lớn thuộc quần đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hoà.
Khóa định loại các loài thuộc chi Sida L. đã biết ở Việt Nam
1A. Lá có gân hình chân vịt. Vỏ mảnh quả không có vân lồi, vách mỏng, không nứt
ở đỉnh. Hạt tự phóng ra ngoài khi vỏ khô.
2A. Thân cỏ đứng hay nửa bụi. Cụm hoa chùm ở nách lá hay đỉnh cành
.....................................................................................1. S. mysorensis
2B. Thân cỏ nằm và mảnh. Cụm hoa đơn độc hay 2-3 hoa ở nách lá.
3A. Mảnh quả không có sừng ............................... 2. S. cordata
3B. Mảnh quả có sừng .......................................... 3. S. javensis
1B. Lá có gân hình lông chim. Vỏ mảnh quả có vân lồi nhô lên, vách dày, nứt ở đỉnh. Hạt không tự phóng ra ngoài.
4A. Lá kèm 2 cái khác nhau, một dài một ngắn. Cây non thường có lông đơn
thưa, về sau nhẵn ................................................................. 4. S. acuta
4B. Lá kèm 2 cái giống nhau cả về hình dạng và kích thước. Cây non thường
ít nhiều đều có lông hình sao.
5A. Vòi nhụy và mảnh quả 5 ................................. 5. S. parvifolia *
5B. Vòi nhụy và mảnh quả 7-14.
6A. Mảnh quả có sừng ngắn (thường 1 mm), sừng phía lưng
nhẵn .......................................................... 6. S. rhombifolia
6B. Mảnh quả có sừng dài (thường hơn 3 mm), sừng phía
lưng có lông.
7A. Lá có chiều dài bằng 1,5 lần chiều rộng, đỉnh tù
hay hơi nhọn, đường kính hoa 5-8 mm. Mảnh quả
không kể sừng dài 3-3,5 mm. .......... 7. S. cordifolia
7B. Lá có chiều dài bằng 2 lần chiều rộng, đỉnh nhọn
hay có mũi nhọn, đường kính hoa 14-17 mm. Mảnh
quả không kể sừng dài 4-5 mm..... 8. S. subcordata
Dưới đây là đặc điểm của loài Sida parvifolia DC. 1824.
Sida parvifolia DC. 1824. Prod. 1: 460; Wallker, 1966-1967. Blumea, 14: 192-Sida discolora Baker f. 1892. Journ. Bot., 30: 291-Ké hải đảo.
Thân cỏ nằm, cao tới 60 cm, thường có rễ ở mắt. Thân, cuống lá và cuống hoa thường có lông hình sao nhỏ màu xám, về sau nhẵn. Lá hình trứng rộng, có kích thước 0,5-2,5 0,5-2 cm, gốc lá tròn tới tù hay hơi nhọn, hiếm khi hơi hình tim; chóp lá tròn tới tù; gân gốc thường 3; mặt dưới có lông hình sao nhỏ màu xám, mặt trên có lông đơn và lông hình sao rải rác, về sau nhẵn; cuống lá dài 2-5 mm. Lá kèm hình chỉ cao 1-2 mm. Hoa đơn độc ở nách lá, cuống hoa dài 2-10 mm, có 1 khuỷu ở phía đỉnh. Đài hình chuông rộng, có đường kính 2-5 mm, cao 3-5 mm, chia 5 thuỳ; thuỳ hình tam giác rộng, có mũi nhọn ở đỉnh, kích thước 2-2,5 2-3 mm, mặt ngoài có lông hình sao, mặt trong nhẵn. Tràng hoa màu vàng. Quả nang, gần hình cầu; mảnh quả 5, hình 3 cạnh, dài chừng 2 mm, ở đỉnh có 2 sừng ngắn. Hạt hình trứng, hơi có 3 cạnh, màu đen, nhẵn.
Typus: Réunion (Bourbon), Bory sine num. (G. DC.).
Sinh học và sinh thái: Cây ra hoa và quả vào các tháng 3-5. Sống thích hợp ở các vùng biển, trên nền đá san hô, ngoài hải đảo.
Phân bố: Khánh Hoà (quần đảo Trường Sa: các đảo Nam Yết, Song Tử Tây, Trường Sa Lớn, Sơn Ca). Còn có ở Philippin, Malaixia (Sumba, Timor). Đây là một loài rất hiếm gặp.
Mẫu nghiên cứu: Khánh Hoà (quần đảo Trường Sa): đảo Trường Sa Lớn, N. K. Khôi & V. X. Phương TS 02 (HN); đảo Nam Yết, N. K. Khôi & V. X. Phương TS 45 (HN); đảo Sơn Ca, N. K. Khôi & V. X. Phương TS 63 (HN); đảo Song Tử Tây, N. K. Khôi & V. X. Phương TS 85 (HN).

Sida parvifolia DC.
1. cành mang hoa; 2. lá (mặt trên); 3. lá (mặt dưới); 4. hoa; 5. mảnh quả chín (mặt lưng); 6. mảnh quả chín (mặt bụng). [Hình vẽ theo mẫu Khôi-Phương TS 45 (HN)]
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân, Đỗ Thị Xuyến, 2003: Malvaceae. Danh lục các loài thực vật Việt Nam, 2: 566-568. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Phạm Hoàng Hộ, 1999: Malvaceae. Cây cỏ Việt Nam, 1: 516-518. Nxb. Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
3. Feng K. M., 1984: Malvaceae in Flora Reipublicae Popularis Sinicae, 49(2): 223-250. Pekin (in Chinese).
4. Gagnepain, 1910: Malvaceae in Flore Générale de l'Indo-Chine (H. Lecomte), 2: 399-406. Paris.
5. Waalker J. V. B., 1966-1967: Blumea, 14: 177-204.
Đỗ Thị Xuyến
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Tạp chí Sinh học, số 27(3)/9-2005