Đó là loài Thottea hainanensis (Merrill & W. Y. Chun) D. Hou.
Loài T. hainanensis trước đây vẫn được coi là đặc hữu của đảo Hải Nam (Trung Quốc). Theo Phạm Hoàng Hộ (1999) và Nguyễn Tiến Bân (2003), chi Thottea ở Việt Nam chỉ có 1 loài là Thottea tomentosa (Blume) Ding Hou. Như vậy, đây là lần đầu tiên loài Thottea hainanensis được xác định có ở Việt Nam. Các tiêu bản của loài này mang số hiệu VN 1441, được Nguyễn Quốc Bình thu tại tỉnh Quảng Trị (Húc Nghì, Đác Krông) ngày 21-1-2005, hiện được lưu giữ tại Phòng tiêu bản thực vật, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Hà Nội (HN). Dưới đây là những đặc điểm của chi Thottea Rottb., của loài Thottea hainanensis và sự khác biệt giữa hai loài T. hainanensis và T. tomentosa ở Việt Nam.
Thottea Rottb. 1783. Nye Saml. Kongel. Danske Vidensk. Selsk. Skr. 2: 529; Ding Hou, 1981. Blumea 27: 303; id. 1984. Fl. Males. 1 (10. 1): 65; -Apama Lamk. 1783. Encycl. 1: 91; -Bragantia Lour. 1790. Fl. Cochinch. 528.
Cây bụi hay bụi thấp. Lá có cuống ngắn, nguyên, ít nhiều có lông ở mặt dưới, gân hình lông chim. Cụm hoa ở nách lá hay gần gốc, bông hay chùm, xim hay ngù hoặc xim bọ cạp, thường ít hoa. Lá bắc thường đối diện với hoa. Hoa đều, có 3 thùy hình tam giác. Nhị 6-36(-46), xếp thành 1 hoặc 2, hiếm khi 3 hoặc 4 vòng, bao quanh lấy cột nhụy. Bầu 4 ô, chứa nhiều noãn trong mỗi ô. Thùy đầu nhụy 1(-5)-20. Quả nang thon dài, dạng quả cải, thường có 4 cạnh và vặn, nứt mở từ đỉnh đến gốc quả. Hạt hình bầu dục hay thuôn, lát cắt ngang có hình 3 góc, bề mặt thường có nhiều nếp nhăn ngang.
Chi này có khoảng 26 loài, phân bố ở Ấn Độ, Xri Lanca, Bănglađét, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Việt Nam, Philíppin, Inđônêxia và Bócnêô.
Khóa định loại các loài thuộc chi Thottea Rottb. đã biết ở Việt Nam
1A. Lá dài 7-14 cm, rộng 4,5-11 cm, mặt dưới có lông dầy mịn hoặc có lông tơ. Cụm
hoa chùm, mọc gần gốc thân, dài 5-9 cm ................................ 1. Thottea tomentosa
1B. Lá dài 20-30 cm, rộng 8-12 cm, mặt dưới có lông rải rác dọc gân. Cụm hoa xim hay
ngù, mọc ở nách lá, dài 3-5 cm ................................................ 2. Thottea hainanensis
Thottea hainanensis (Merr. & Chun)
Ding Hou - Tốt hoa hải nam
Ding Hou, 1981. Blumea, 27: 321.
Apama hainanensis Merr. & Chun, 1935 Sunyatsenia 2: 220. pl. 43.
Cây bụi thấp, cao đến 1 m. Cành nhỏ có lông, mấu hơi phình lên, lóng dài 2-5 cm. Lá có cuống dài khoảng 1 cm; phiến lá hình trứng ngược hay thuôn, dài 20-30 cm, rộng 8-12 cm, nhẵn hoặc có lông rải rác trên gân; gân lông chim có 8-12 cặp; gân hình mạng rõ; gốc lá hơi tròn, chóp lá cụt hoặc nhọn. Cụm hoa xim hay ngù, dài 3-5 cm, cuống cụm hoa có lông. Lá bắc hình mũi mác, dài 4-9 mm, rộng 1,5-2,5 mm. Đài dính nhau thành hình chuông, kích thước 1 1 cm; các thùy đài hình tam giác, kích thước 3 4 mm. Bao phấn thuôn; cột nhụy phát triển, đỉnh có 6 thùy ngắn hình mũi mác, kích thước 1,5-3 mm. Quả hình 4 cạnh, kích thước khoảng 5,5 0,5 cm. Hạt thuôn tròn, kích thước 4 2,5 mm, lát cắt ngang có hình 3 góc, bề mặt có nhiều nếp nhăn ngang.
Loc. class.: China (Hainan).
Typus: Chun & Tso 43437 (IBK, NY).
Phân bố: Quảng Trị (Đác Krông). Còn có ở Trung Quốc (Hải Nabim).
Sinh học và sinh thái: Ra hoa tháng 8-12, có quả tháng 1-3. Mọc trong rừng thường xanh nơi bóng râm, hiếm khi lên đến độ cao 800 m so với mặt biển.
Mẫu nghiên cứu: Quảng Trị, VN 1441 (HN).
Tài liệu tham khảo
1. Ding Hou, 1984: Flora Malesiana I, 10 (1): 65-83. Leiden.
2. Phuphathanaphong L., 1987: Flora of Thailand, 5(1): 1-31. Bangkok.
3. Kiu H. & Ling Y., 1988: Flora Reipublicae Popularis Sinicae, 24: 196-199. Science Press. Pekin.
4. Phạm Hoàng Hộ, 1999: Cây cỏ Việt Nam, 1: 307. Nxb. Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Tiến Bân, 2003: Danh lục các loài thực vật Việt Nam, II: 123-126. Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
Thottea hainanensis (Merr. & Chun) Ding Hou-Tốt hoa hải nam
1. dạng chung; 2. cụm quả; 3. hạt [hình vẽ theo mẫu VN 1441 (HN)].
Dương Đức Huyến
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật
Tạp chí Sinh học 27(4)/12-2005