Vì vậy, thực chất trong các công trình đã đề cập đến họ Thiên lý ở Việt Nam thì chi Dischidia chỉ có 7 loài: D. major (Vahl) Merr., D. imbricata (Bl.) Decne., D. acuminata Cost., D. pseudo-benghalensis Cost., D. tonkinensis Cost., D. hirsuta (Bl.) Decne., và D. numularia R. Br.. Trong khi nghiên cứu các mẫu vật ở phòng tiêu bản thực vật của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), chúng tôi đã phát hiện sự có mặt của 2 loài D. singularis Craib và D. griffithii Griff. ex Hook. f.. Đây là 2 loài mới bổ sung cho hệ thực vật của Việt Nam. Sau đây là khóa định loại các loài của chi Dischidia đã biết ở Việt Nam.
Dựa vào khóa định loại dưới đây, ta thấy được sự khác biệt của 2 loài D. singularis Craib và D. griffithii Griff. ex Hook. f. so với các loài còn lại của chi Dischidia có ở Việt Nam. Vì vậy, có thể khẳng định đây là 2 loài mới bổ sung cho hệ thực vật của Việt Nam. Sau đây là bản mô tả 2 loài D. singularis Craib và D. griffithii Griff. ex Hook. f..
Khóa định loại các loài của chi Dischidia đã biết ở Việt Nam
1A. Vảy tràng phụ hình mỏ neo
2A. Lá có 2 dạng, một dạng hình cái bình nước
...................................................................... 1. Dischidia major (Vahl) Merr.
2B. Không có lá dạng cái bình nước
3A. Thùy tràng nhẵn .......................................... 2. D. nummularia R. Br.
3B. Thùy tràng có lông
4A. Lá hình dải ............................. 3. D. pseudo-benghalensis Cost.
4B. Lá hình bầu dục hay hình trứng .......... 4. D. tonkinensis Cost.
1B. Vảy tràng phụ hình mũi tên
5A. Thùy tràng có lông
6A. Lá hình thận. Có cuống cụm hoa dài hơn hay bằng 2 cm .....................
.................................................................... 5. D. imbricata (Bl.) Decne.
6B. Lá không hình thận. Cuống cụm hoa luôn ngắn hơn hay bằng 1 cm
7A. Thân và lá có lông ........................... 6. D. hirsuta (Bl.) Decne.
7B. Thân và lá nhẵn .................................... 7. D. singularis Craib
5B. Thuỳ tràng nhẵn
8A. Lá hình trứng ngược hay mác ngược. Cơ quan truyền phấn có chuôi
ngắn hơn gót ......................................... 8. D. griffithii Griff. ex Hook. f.
8B. Lá không hình trứng ngược hay mác ngược. Cơ quan truyền phấn có
chuôi dài hơn gót .................................................. 9. D. acuminata Cost.
1. Dischidia griffithii Griff. ex Hook. f. 1883. Fl. Brit. Ind. 4(10): 51.
Cây phụ sinh, thân nạc, có dịch màu trắng, nhẵn, nhiều khía dọc khi khô, dày 2-4 mm; khoảng cách giữa các đốt không đều nhau, thay đổi từ 1-15 cm. Lá mọc đối; phiến lá hình mác ngược hay trứng ngược, nhẵn; dài 3,8-9 cm, rộng 2-3,6 cm; đỉnh tù, có mũi nhọn dài 3-6 mm; gốc nhọn, hẹp dần về phía cuống; gân mờ, 3-5 cặp, rất xiên; cuống lá dài 0,5-1,5 cm, rộng 1-2 mm. Cụm hoa dạng tán; gồm 1-6 hoa; hoa màu trắng; cụm hoa có 1-2 trục; cuống cụm hoa rất ngắn, dày. Nụ hoa hình trứng rộng, cao khoảng 3 mm; rộng khoảng 3-3,5 mm. Cuống hoa 1-1,5 mm; lá đài nhỏ, hình trứng rộng, cỡ 1 ´ 1 mm, với các tuyến ở gốc; tràng hình cái hũ, nhẵn ngoại trừ ở mặt trong của họng tràng; ống dài 1,8-2 mm; thuỳ hình tam giác, dài 1-1,2 mm; họng tràng phủ lông dày ở mặt trong. Vảy tràng phụ hình mũi tên, đỉnh tù. Hạt phấn họp thành khối phấn và có sáp bao ngoài vách khối phấn; khối phấn hướng lên, cao khoảng 0.3 mm; gót đính dài khoảng 0,2 mm, dài hơn chuôi. Bầu cao khoảng 1 mm (hình 1).

Hình 1. Dischidia griffithii Griff. ex Hook. f.
1. Cành mang hoa; 2. Nụ hoa; 3. Bầu, đài; 4. Cơ quan truyền phấn (hình vẽ theo mẫu LX-VN 658)
Loc. class.: “Tenasserim; at Mergui, on trees”. Typus: Griffithii sine num.
Sinh học và sinh thái: Phụ sinh. Ra hoa các tháng 5-6.
Phân bố: Gia Lai (An Khê: Kon Hà Nừng); Đắc Lắc (Đắc Mil). Còn phân bố ở Lào, Ấn Độ.
Mẫu nghiên cứu: GIA LAI , LX-VN 658 ; ĐẮC LẮC, T. Đ. Lý 712 (HN)
2. D. singularis Craib, 1911. Bull. Misc. Inform. Kew : 419; Cost. 1912. Fl. Gen. Indoch. 4: 149.
Cây phụ sinh hay bám trên đá; thân nhẵn, có đường vân không đều. Lá mọc đối; phiến lá hình trứng, bầu dục, mác khi non, nhọn ở đỉnh, gốc tù, lá trưởng thành có 2 thùy 2 bên tạo thành hình chữ thập, nhẵn, gân mờ, dài 1,2-7 cm, rộng 3-30 mm; luôn có những lá có kích thước dài hơn 1,5 cm; cuống lá dài khoảng 1-2 mm. Cụm hoa dạng tán; cụm hoa có 1-2 trục; cuống cụm hoa rất ngắn. Nụ hoa hình mác, dài 3-4 mm. Cuống hoa 1 mm; lá đài nhỏ, hình trứng đến mác; tràng hình cái hũ, màu trắng, nhẵn ngoại trừ ở thùy tràng; ống dài 2 mm; thuỳ hình mác, dài 1-1,5 mm. Vảy tràng phụ hình mũi tên, mỏng. Hạt phấn họp thành khối phấn và có sáp bao ngoài vách khối phấn; khối phấn hướng lên; gót đính ngắn hơn chuôi (hình 2).

Hình 2. Dischidia singularis Craib
1. Cành mang hoa; 2. Cụm hoa; 3. Nụ hoa; 4. Tràng hoa; 5. Cột nhị nhụy và vảy tràng phụ (hình vẽ theo mẫu VH 6366)
Loc. class.: “Siam”.
Sinh học và Sinh thái: Phụ sinh hay bám trên đá. Ra hoa tháng 5.
Phân bố: Đắc Lắc (Krong Bong: Cu Pui); Lâm Đồng (Lạc Dương). Còn phân bố ở Lào, Thái Lan.
Mẫu nghiên cứu: ĐẮC LẮC, VH 6366; LÂM ĐỒNG, V. N . Tự 95 (HN)
Tài liệu tham khảo
1. Costantin J., 1912: Lecomte, H: Flore GÐnÐrale de l’ Indo-Chine, 4(1): 1-154. Masson et Cie, Paris.
2. Li P. T., Gilbert M. G. , Stevens W. D.,
1995: Asclepiadaceae. In: Wu, S. Y. et Raven, P. H.: Fl. China, 16: 193-270. Science Press, Beijing, China et Missouri Botanical Garden, St. Louis, United States.
3. Ph¹m Hoµng Hé, 2000: Asclepiadaceae. C©y cá ViÖt Nam, 2. Nxb. TrÎ.
4. Hooker J. D., 1883: Asclepiadeae. Flora of British India, 4: 1-78.
5. Rintz R. E., 1980: Blumea, 26: 81-126. Leiden, the Netherlands.
Trần Thế Bách, Vũ Xuân Phương
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Tạp chí Sinh học 26(3) / 9-2004