Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu thành phần hoá học của dịch chiết từ loài K. coccinea (Lem) A. C. Sm. Các kết quả đã chỉ ra rằng, trong các bộ phận của cây này, người ta đã chiết tách được khoảng 30 hợp chất thuộc các nhóm lignan và triterpenoid, nhiều hợp chất trong số này có hoạt tính sinh học cao. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về thành phần hoá học nhưng lại có rất ít công trình công bố về thành phần hoá học của tinh dầu tách chiết từ loài Na rừng, đặc biệt ở Việt Nam. Đây là công bố đầu tiên về thành phần hoá học tinh dầu của loài Na rừng (K. coccinea (Lem) A. C. Sm.).

Na rừng (Kadsura coccinea), ảnh theo botany.szu.edu.cn
Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là cây Na rừng, được thu vào tháng 6 năm 2009 tại xã Kim Đồng, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Phương pháp
- Hàm lượng tinh dầu được xác định bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nước có hồi lưu.
- Định tính và định lượng thành phần tinh dầu bằng phương pháp sắc ký khí - khối phổ liên hợp (GC/MS) trên máy HP 6890 ghép nối với detectơ Agilent 5973N. Cột phân tích HP5- MS, kích thước 0,25µm x 30m x 0,32mm. Chương trình nhiệt độ 60oC (4o/phút) sau đó tăng tới 180oC (30o/phút), 240oC, 260oC. Khí mang He 99,99%. Detector khối phổ MS. Nhiệt độ Detector và buồng bơm mẫu 250oC. Pha loãng mẫu 3-5% trong n-Hexan. Chia dòng 100:1.
Các chất được nhận biết bằng khối phổ (MS) so sánh với thư viện phổ: Database/Wiley 275.L và Database/Nist 98.1. Phân tích mẫu được thực hiện tại Viện Hóa các hợp chất thiên nhiên (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam).
Kết quả nghiên cứu
Đặc điểm thực vật
Dây leo rất cao, có nhũ dịch; nhánh non có phấn mịn. Lá có phiến xoan bầu dục, vào 10 x 5cm, mỏng, không lông, gân phụ 7-8 cặp, mặt trên như có dầu, nâu đen, mặt dưới nâu; cuống 1,5-2cm. Hoa cô độc, cọng 1cm, mang 2-3 tiền diệp, đỏ, to 12-15mm, đều, có lá đài ngoài to 5-6mm, lá đài trên trái dài 1cm; cánh hoa 5 hẹp. Trái to giống một mãng cầu ta nhỏ, ăn được, chứa nhiều vitamin C.
Cây mọc rải rác trong các rừng kín, rừng tái sinh ở độ cao từ 200-1000m. Theo các ghi nhận thực địa thì loài này phân bố ở các vùng Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai (Sapa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hoà Bình, Hà Nội (Ba Vì), Quảng Trị (Đông Trị), Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Lâm Đồng (Di Linh, Braian, Bảo Lộc). Còn có ở Trung Quốc (Quý Châu, Vân Nam, Hồng Kông), Lào.

Quả của Na rừng, ảnh theo tupian.hudong.com
Thành phần hoá học tinh dầu
Tinh dầu từ rễ của cây Na rừng là chất lỏng, sánh, nhẹ hơn nước, có màu trắng, có mùi thơm đặc trưng. Hàm lượng tinh dầu trong rễ là 0,18% đối với rễ tươi và 0,26% đối với trọng lượng mẫu khô tuyệt đối.
Bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ liên hợp (GC/MS) đã tiến hành định tính và định lượng các cấu tử trong tinh dầu Na rừng. Kết quả phân tích được trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Thành phần hoá học tinh dầu tách chiết từ rễ Na rừng
STT | Thành phần | Tỷ lệ (%) | STT | Thành phần | Tỷ lệ (%) |
1 | α- Thujene | 0,15 | 19 | Aromadendrene | 0,92 |
2 | α- Pinene | 2,30 | 20 | δ- Cadinene | 3,47 |
3 | Camphene | 1,22 | 21 | α- Humulene | 5,04 |
4 | 2- β- Pinene | 4,38 | 22 | Trans- β- Farnesene | 0,10 |
5 | β- Myrcene | 0,26 | 23 | α- Amorphene | 0,85 |
6 | β- Phellandrene | 0,59 | 24 | Germacrene d | 0,50 |
7 | 1,8- Cineole | 0,86 | 25 | β- Selinene | 0,93 |
8 | Borneol L | 1,21 | 26 | Epi- Bicyclosesquiphellandrenene | 0,27 |
9 | 3- Cyclohexen-1-ol | 0,34 | 27 | α- Selinene | 1,84 |
10 | α- Terpineol | 0,17 | 28 | β- Himachalene | 5,95 |
11 | δ- Elemene | 0,24 | 29 | 1,2,3- Trimethyl | 2,23 |
12 | α- Cubebene | 1,25 | 30 | β- Bisabolene | 0,27 |
13 | α- Copaene | 3,47 | 31 | γ- Cadinene | 0,76 |
14 | β- Cubebene | 0,22 | 32 | Naphthalene | 0,27 |
15 | β- Elemene | 0,24 | 33 | Caryophllene oxide | 1,35 |
16 | β- Caryophyllene | 52,17 | 34 | Cadina-1,4-diene | 0,42 |
17 | Widdrene | 0,18 | 35 | Bicyclo [4.4.0] Dec-1-en | 1,26 |
18 | α- Bergamotene | 1,11 | 36 | T- Cadiol | 0,44 |
| Tổng | 97,23 |
Kết quả phân tích cho thấy, thành phần hoá học của tinh dầu Na rừng khá phức tạp, sắc ký đồ của tinh dầu Na rừng gồm 43 píc, trong đó đã nhận biết được 36 hợp chất đạt 97,23%. Các số liệu ở bảng 1 cho thấy, thành phần hoá học của tinh dầu Na rừng (Tràng Định, Lạng Sơn) có các chất chính là: β- Caryophyllene (52,17%), các chất khác có hàm lượng thấp hơn lần lượt là β- Himachalene (5,95%), α- Humulene (5,04%), 2- β- Pinene (4,38%), α- Copaene (3,47%), δ- Cadinene (3,47%)…
Kết luận
- Hàm lượng tinh dầu trong rễ cây Na rừng thu tại Tràng Định, Lạng Sơn là 0,18% đối với rễ tươi và 0,26% đối với mẫu khô tuyệt đối.
- Bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ liên hợp (GC/MS) đã định tính và định lượng được 36/43 hợp chất của tinh dầu trong rễ cây Na rừng, đạt 97,23%.
- Thành phần hoá học của tinh dầu trong rễ cây Na rừng (Lạng Sơn) có thành phần chính là β- Caryophyllene (52,17%), các chất khác có hàm lượng thấp hơn lần lượt là β- Himachalene (5,95%), α- Humulene (5,04%), 2- β- Pinene (4,38%), α- Copaene (3,47%), δ- Cadinene (3,47%)…
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2003: Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập 2. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Võ Văn Chi, 1999: Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB. Y học, Hà Nội.
3. Dược điển Việt Nam, 2002: Định lượng tinh dầu trong dược liệu, 3: 141. NXB. Y học, Hà Nội.
Bùi Văn Thanh, Lưu Đàm Ngọc Anh, Trương Anh Thư, Ninh Khắc Bản
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Nguyễn Xuân Lộc
Viện Hoá học các hợp chất thiên nhiên
(Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam)