Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Tây Côn Lĩnh có tọa độ địa lý từ 22039-22050 vĩ độ bắc và từ 104039-104059 kinh độ đông, bao gồm 10 xã thuộc 3 huyện thị: xã Lao Chải, Xín Chải, Thanh Thủy, Phương Tiến, Cao Bồ, Quảng Ngần, Thượng Sơn, huyện Vị Xuyên; xã Phương Độ, thị xã Hà Giang và xã Túng Sán, huyện Hoàng Su Phì. Tổng diện tích là: 15.044ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 7.406ha, phân khu phục hồi sinh thái là 7.173ha, phần còn lại là khu vực hành chính.
Phương pháp nghiên cứu
Phỏng vấn qua phiếu điều tra
Đã tiến hành phỏng vấn 30 người qua 100 phiếu điều tra được phát ra cộng đồng, người dân địa phương sống trong và quanh khu vực nghiên cứu, cán bộ kiểm lâm, cán bộ lâm nghiệp để tìm hiểu về hiện trạng tài nguyên trong khu vực nhằm xác định đối tượng ưu tiên cho công tác bảo tồn.
Điều tra ngoại nghiệp
Điều tra thu thập mẫu vật trực tiếp trên thực địa theo các tuyến khảo sát. Mẫu vật thu thập được ghi chép và mô tả sơ bộ kèm theo các điều kiện sinh thái, xác định tên khoa học. Quan trắc trực tiếp các dạng tác động và đánh giá mức độ tác động của chúng.
Trong phòng thí nghiệm
Xử lý mẫu vật đã thu thập được. Xác định tên khoa học các tiêu bản thực vật theo phương pháp hình thái so sánh. Tập hợp, lên danh lục hệ thực vật. Đánh giá sự đa dạng trong các taxon. Đánh giá các loài quý hiếm dựa vào các tài liệu: Sách Đỏ Việt Nam (2007); Danh lục Đỏ IUCN (2007) và Nghị định số 32/2006/NĐ/CP của Chính phủ và Công ước CITES.
Kết quả nghiên cứu
Hệ thực vật ở khu BTTN Tây Côn Lĩnh
Bước đầu đã xác định Khu BTTN Tây Côn Lĩnh có 162 họ, 501 chi và 796 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 6 ngành: Quyết lá thông (Psilotophyta) - 1 họ, 1 chi, 1 loài; Thông đất (Lycopodiophyta) - 2 họ, 2 chi, 6 loài; Mộc tặc (Equisetophyta) - 1 họ, 1 chi, 2 loài; Dương xỉ (Polypodiophyta) - 12 họ, 17 chi, 23 loài; Thông (Pinophyta)-5 họ, 8 chi, 10 loài; Mộc lan (Magnoliophyta) - 141 họ, 472 chi, 754 loài (bảng 1).
Bảng 1. Phân bố các taxon trong các ngành thực vật bậc cao có mạch của khu BTTN Tây Côn Lĩnh
Ngành | Số họ | Số chi | Số loài |
Số họ | % | Số chi | % | Số loài | % |
Quyết lá thông | 1 | 0,6 | 1 | 0,1 | 1 | 0,1 |
Thông đất | 2 | 1,2 | 2 | 0,4 | 6 | 0,7 |
Cỏ tháp bút | 1 | 0,6 | 1 | 0,1 | 2 | 0,2 |
Dương xỉ | 12 | 7,4 | 17 | 3,3 | 23 | 2,8 |
Thông | 5 | 3,1 | 8 | 1,5 | 10 | 1,2 |
Mộc lan | 141 | 87,1 | 472 | 94,2 | 754 | 95 |
Tổng | 162 | 100 | 501 | 100 | 796 | 100 |
Số liệu trong bảng 1 cho thấy hệ thực vật Khu BTTN Tây Côn Lĩnh tương đối phong phú và đa dạng, thể hiện ở sự có mặt của 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Sự phân bố của các taxon trong ngành rất khác nhau, trong đó ngành Mộc lan có số họ, chi và loài phong phú nhất với 141 họ (chiếm 87,1%), 472 chi (chiếm 94,2%) và 754 loài (chiếm 95%); tiếp đến là ngành Dương xỉ với 12 họ (chiếm 7,4%), 17 chi (chiếm 3,3%) và 23 loài (chiếm 2,8%); ngàng Thông với 5 họ (chiếm 3,1%), 8 chi (chiếm 1,5%) và 10 loài (chiếm 1,2%); ngành Thông đất với 2 họ (chiếm 1,2%), 2 chi (chiếm 0,4%) và 6 loài (chiếm 0,7%); ngành Cỏ tháp bút với 1 họ (chiếm 0,6%), 1 chi (chiếm 0,1%) và 2 loài (chiếm 0,2%); còn lại là ngành Quyết là thông với số họ, chi, và loài thấp nhất (1 họ, 1 chi và 1 loài). Trong ngành Mộc lan thì lớp Hai lá mầm có 115 họ (chiếm 81,5% số họ), 396 chi (chiếm 83,8% số chi) và 629 loài (chiếm 83,4% số loài) lớn hơn rất nhiều so với lớp Một lá mầm: số họ (26), số chi (76) và loài (125) (bảng 2).
Bảng 2. Số lượng họ, chi và loài trong ngành Mộc lan của Khu BTTN Tây Côn Lĩnh
Ngành | Họ | Chi | Loài |
Số họ | % | Số chi | % | Số loài | % |
Mộc lan (Magnoliophyta) | 141 | 87,1 | 472 | 94,2 | 754 | 95 |
Lớp Mộc lan (Magnoliopsida) | 115 | 81,5 | 396 | 83,8 | 629 | 83,4 |
Lớp Loa kèn (Liliopsida)) | 26 | | 76 | | 125 | |
Số lượng các taxon được ghi nhận tại thời điểm nghiên cứu chưa phản ánh hết được thành phần các taxon tại khu vực Tây Côn Lĩnh, có một số lý do làm cho chúng tôi chưa thể xác định hết được thành phần loài ở đây như: thời điểm thu mẫu không phải là mùa ra hoa, quả chính nên không đủ căn cứ để phân loại; tại khu vực nghiên cứu có nhiều đỉnh núi cao, đi lại khó khăn, thời gian cho công tác thực địa ngắn nên những nhóm ngành Thông (Pinophyta) và các họ Orchidaceae, Ericaceae chưa được nghiên cứu đầy đủ. Trong số 162 họ thực vật, họ có nhiều loài gồm họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 45 loài, họ Cúc (Asteraceae) 44 loài, họ Dẻ (Fagaceae) 24 loài, họ Long não (Lauraceae) 22 loài, họ Đậu (Fabaceae) 22 loài, họ Cà phê (Rubiaceae) 19 loài, đây cũng là những họ nằm trong 10 họ thực vật giàu loài nhất của khu hệ thực vật Việt Nam. Một số họ thực vật khác cũng có số lượng loài lớn như họ Cói (Cyperaceae) 16 loài, họ Lan (Orchidaceae) 14 loài, họ Cam (Rutaceae) 14 loài, họ Gừng (Zingiberaceae) 12 loài. Đây là những họ thực vật quan trọng trong khu hệ thực vật Tây Côn Lĩnh, nó giữ vai trò tạo nên các kiểu thảm thực vật, đặc biệt ở những đai cao.
Các loài quí hiếm ở Khu BTTN Tây Côn Lĩnh
Trong tổng số 796 loài đã ghi nhận, có 53 loài quý hiếm; trong số này có 52 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) chiếm khoảng 6,6% tổng số loài đã biết; trong đó: 2 loài thuộc phân hạng rất nguy cấp (CR), 20 loài thuộc nhóm nguy cấp (EN), 30 loài thuộc nhóm sẽ nguy cấp (VU); có 4 loài nằm trong Danh lục Đỏ của IUCN (2007): 3 loài thuộc cấp ít nguy cấp (LR), 1 loài sẽ nguy cấp (VU), chiếm khoảng 0,41% tổng số loài đã biết. Có 14 loài nằm trong NĐ32/2006 NĐ-CP chiếm khoảng 1,76% tổng số loài đã biết, trong đó 2 loài nằm ở nhóm IA, 12 loài nằm ở nhóm IIA; 5 loài nằm trong Phụ lục II của Công ước CITES 2008 chiếm khoảng 0,63% tổng số loài.
Bảng 3. Danh sách các loài quý hiếm trong khu BTTN Tây Côn Lĩnh
TT | Tên Việt Nam | Tên khoa học | SĐVN 2007 | IUCN 2007 | NĐ 32 2006 | CITES 2008 |
1. | Sâm vũ diệp | Panax bipinnatifidum Seem. | EN | | | |
2. | Ngũ gia bì gai | Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss. | EN | | | |
3. | Dương kì thảo | Achillea millefolium L. | VU | | | |
4. | Tẩm | Altingia chinensis (Champ. ex Benth.) Oliv. ex Hance | EN | | | |
5. | Chò đãi | Annamocarya sinensis (Dode) J. Leroy | EN | | | |
6. | Lan kim tuyến | Anoectochilus setaceus Blume | EN | | IA | PL II |
7. | Lá khôi tía | Ardisia silvestris Pitard | VU | | | |
8. | Biến hoá núi cao | Asarum balansae Franch | EN | | | |
9. | Thổ tế tân | Asarum caudigerum Hance | VU | | | |
10. | Hoa tiên | Asarum glabrum Merr. | VU | | IIA | |
11. | Nấm đất | Balanophora laxiflora Hemsl. | EN | | | |
12. | Song mật | Calamus platyacanthus Warb. ex D. Don | VU | | | |
13. | Trám đen | Canarium tramdenum Dai & Yakovl. | VU | | | |
14. | Dẻ gai đỏ | Castanopsis hystrix A. DC. | VU | | | |
15. | Cà ổi Sapa | Castanopsis lecomtei Hickel & A. Camus | VU | | | |
16. | Lát hoa | Chukrasia tabularis A. Juss. | VU | LR | | |
17. | Gù hương | Cinnamomum balansae H. Lecomte | VU | | IIA | |
18. | Re hương | Cinnamomum parthenoxylon (Jack.) Meisn. | CR | | IIA | |
19. | Đại kế | Cirsium japonicum Fish. ex DC. | VU | | | |
20. | Đẳng sâm | Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. | VU | | IIA | |
21. | Hoàng liên | Coptis chinensis Franch | CR | | | |
22. | Hoàng liên chân gà | Coptis quinquesecta W. T. Wang | VU | | IA | |
23. | Sa mộc dầu | Cunninghamia konishii Hayata | VU | VU | IIA | |
24. | Đại giác | Dendrobium longicornu Lindl. | EN | | | PL II |
25. | Mun | Diospyros mun A. Chev. ex H. Lecomte | EN | | | |
26. | Chò nâu | Dipterocarpus retusus Blume | VU | | | |
27. | Hoàng tinh cách | Disporopsis longifolia Craib | VU | | IIA | |
28. | Cốt toái bổ | Drynaria fortunei (Kuntze ex Mett.) J. Smith | EN | | | |
29. | Nghiến | Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau | EN | | IIA | |
30. | Hà thủ ô đỏ | Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson | VU | | | |
31. | Pơ mu | Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry & Thomas | EN | LR | IIA | |
32. | Trai lý | Garcinia fagraeoides A.Chev. | EN | | IIA | |
33. | Sồi đá lá mác | Lithocarpus balansae (Drake) A. Camus | VU | | | |
34. | Sến mật | Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam | EN | | | |
35. | Mã hồ | Mahonia nepalensis DC | EN | | | |
36. | Vàng tâm | Manglietia dandyi (Gagnep.) Dandy | VU | | | |
37. | Đinh | Markhamia stipulata (Wall.) Seem. ex Schum | VU | | IIA | |
38. | Giổi lông | Michelia balansae (DC.) Dandy | VU | | | |
39. | Thanh thiên quỳ | Nervilia fordii (Hance) Schlechter | EN | | IIA | PL II |
40. | Xà xì bắc bộ | Ophiopogon tonkinensis Rodr. | VU | | | |
41. | Hài xanh | Paphiopedilum malipoense S. C. Chen & Z. H. Tsi | EN | | | PL II |
42. | Hài lông | Paphiopedilum villosum (Lindl.) Stein | EN | | | PL II |
43. | Chò chỉ | Parashorea chinensis H. Wang | VU | | | |
44. | Sâm cau | Peliosanthes teta Andr. | VU | | | |
45. | Thông tre | Podocarpus neriifolius D. Don | | LR | | |
46. | Bát giác liên | Podophyllum tonkinense Gagnep. | EN | | | |
47. | Hoàng tinh vòng | Polygonatum kingianum Coll. ex Hemsl. | EN | | IIA | |
48. | Sồi đĩa | Quercus platycalyx Hickel & A. Camus | VU | | | |
49. | Hoè | Sophora tonkinensis Gagnep. | VU | | | |
50. | Mã tiền tán | Strychnos umbellata (Lour.) Merr. | VU | | | |
51. | Thổ hoàng liên | Thalictrum foliosum DC. | VU | | | |
52. | Củ gió | Tinospora sagittata (Oliv.) Gagnep. | VU | | | |
53. | Giổi lụa | Tsoongiodendron odorum Chun | VU | | | |
Ghi chú: SĐVN 2007: CR: rất nguy cấp; EN: nguy cấp; VU: sẽ nguy cấp; IUCN 2007: CR: rất nguy cấp; EN: nguy cấp; VU: Sẽ nguy cấp; LR: ít nguy cấp; NĐ số 32/2006 NĐ-CP: Nhóm IA nghiêm cấm, khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; Nhóm IIA hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; CITES 2008: Phụ lục II là các loài chưa bị đe doạ tuyệt chủng nhưng việc buôn bán các loài trong phụ lục này phải được kiểm soát để tránh cho chúng khỏi tình trạng bị đe doạ tuyệt chủng.
Các loài có ích ở Khu BTTN Tây Côn Lĩnh
Trong tổng số 796 loài đã ghi nhận được có tới 669 loài được người dân sử dụng cho các mục đích khác nhau. Căn cứ vào giá trị sử dụng, chúng tôi giới thiệu một số nhóm như sau:
Nhóm cây làm thuốc
Có 390 loài chiếm 48,9%, số loài được sử dụng làm thuốc trong đó họ Euphorbiaceae có 37 loài, Asteraceae có 27 loài, Fabaceae có 18 loài, Lauraceae có 18 loài, Rubiaceae có 15 loài, Lamiaceae 13 loài, Mimosaceae 12 loài. Những loài điển hình là: Bình vôi (Stephania rotunda), Lõi tiền (Stephania longa), Hoàng đằng (Fibraurea resica), Dây ký ninh (Tinospora crispa), Lãnh công (Fissistigma capitatum), Dây sâm nam (Millettia speciosa), Thường sơn (Dichroa febrifuga), Gừng gió (Zingiber zerumbet), Cốt toái bổ (Drynaria fortunei), Bổ béo bốn nhị (Gomphandra tetrandra), Lạc tiên (Passiflora foetida), Thổ sâm cao ly (Talinum crassifolium), Lá khôi (Ardisia sylvestris)...
Nhóm cây cho gỗ
Rừng trong khu BTTN Tây Côn Lĩnh ít bị tác động nên những loài cây cho gỗ còn khá nhiều. Có 91 loài (chiếm 11,4%) là loài cây cho gỗ. Một số họ có nhiều loài cho gỗ là Fagaceae có 22 loài, Meliaceae có 9 loài, Magnoliaceae có 7 loài... Hiện vẫn còn gặp những loài gỗ quý như: Pơ mu (Fokienia hodginsii), Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii), Nghiến (Excentrodendron tonkinensis), Giổi lông (Michelia balansae), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Trai lý (Garcinia fagraeoides)...
Các nhóm cây khác
Ngoài 2 nhóm có thành phần loài lớn là cây thuốc và cây gỗ, còn gặp các nhóm cây có giá trị khác như sau:
- Nhóm cây cảnh có 35 loài.
- Nhóm cây cho quả, hạt ăn được có 54 loài.
- Nhóm cây làm rau ăn có 31 loài.
- Nhóm cây cho tinh dầu có 36 loài.
- Nhóm cây dùng đan lát có 12 loài.
- Nhóm cây độc có 10 loài
- Nhóm cây làm thức ăn gia súc có 6 loài.
- Nhóm cây cho dầu béo có 4 loài.
Thông tin một số loài quan trọng phục vụ công tác bảo tồn
Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dun) A. Henry & Thomas)
Hiện nay loài cây này chỉ còn những cây nhỏ mọc rải rác với đường kính chỉ 20-25cm ở đỉnh Tây Côn Lĩnh trên độ cao 2000m gần khu vực xã Cao Bồ. Tình trạng: Loài này đang là đối tượng khai thác của người dân địa phương nên đang có nguy cơ bị đe doạ cao. Phân hạng: Loài này được ghi trong SĐVN (2007) cấp EN, Danh lục Đỏ thế giới IUCN (2008) cấp LR và Nghị định số 32-NĐCP nhóm IIA.
Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata)
Phân bố ở độ cao 1400-2000m tại khu vực Thanh Thuỷ và Cao Bồ, mọc hỗn giao với một số loài cây lá kim khác như Pơmu (Fokienia hodginsii), Thông lá tre (Podocarpus neriifolius) và một số loài trong họ Fagaceae, Ericaceae. Tình trạng: Loài cây này đang bị khai thác mạnh thậm chí đào cả rễ để bán sang Trung Quốc, hiện nay rất khó tìm thấy cây trưởng thành, chỉ còn lại cây con tái sinh, chiều cao 2-3m. Phân hạng: Trong SĐVN cấp VU, IUCN cấp VU, NĐ 32 nhóm IIA.
Nghiến (Excentrodendron tonkinensis Chang & Miau)
Trong khu vực nghiên cứu, cây mọc thành đám hay rải rác trên núi đá vôi xã Thanh Thuỷ, Phương Tiến, Phương Độ ở độ cao từ 500-800m. Tình trạng: Trước đây phân bố khá rộng trong Khu BTTN, tuy nhiên trong những năm gần đây do bị khai thác mạnh ở khu vực xã Thanh Thuỷ, đã làm cho số lượng cá thể giảm < 60%, tuy khả năng tái sinh cao, nhưng mức độ sinh trưởng rất chậm nên loài này đang đối mặt với nguy cơ bị đe doạ. Phân hạng: SĐVN cấp EN, NĐ 32 nhóm IIA.
Giổi lông (Michelia balansae Dandy)
Trong Khu BTTN, cây mọc rải rác trong rừng ẩm nơi đất giàu dinh dưỡng, chủ yếu ở độ cao 500-700m ở các xã Cao Bồ, Quảng Ngần, Phương Tiến. Trên các tuyến khảo sát thường gặp cây gỗ nhỡ, cao10-15m, đường kính 40-60cm. Tình trạng: Hiện nay số lượng cá thể trưởng thành suy giảm nghiêm trọng. Ở các xã Cao Bồ, Quảng Ngần người dân thấy chủ yếu khai thác lấy gỗ để làm nhà và các đồ dùng khác trong gia đình (gỗ tốt và dễ khai thác, vận chuyển). Hiện nay chỉ còn những cá thể nhỏ, do vậy loài đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao ngoài tự nhiên. Phân hạng: SĐVN cấp VU.
Lát hoa (Chukrasia tabularis Juss.)
Tại khu vực nghiên cứu gặp Lát hoa trên núi đá ở độ cao 500-600m. Trên các tuyến khảo sát gặp một số cây cao 25-30m, đường kính 80-100cm, thường mọc cùng với Trai lý (Garcinia fagraoides), Nghiến (Excentradendron tonkinensis). Tình trạng: Loài đang bị khai thác triệt để (đào cả gốc), đặc biệt ở khu vực Thanh Thuỷ và Lao Chải, ước đoán suy giảm số lượng cá thể ít nhất 40% theo quan sát hiện nay và loài đang bị đe doạ trong tương lai 5-10 năm tới. Phân hạng: SĐVN cấp VU, IUCN cấp LR.
Lan kim tuyến (Anoectochilus setacceus Blume)
Tình trạng: Cây đang bị người dân địa phương khai thác để bán sang Trung Quốc. Hiện nay giá bán tại địa phương (xã Cao Bồ) khoảng 30.000-40.000 đ/kg tươi. Cùng với diện tích rừng nguyên sinh bị thu hẹp nên loài này đang đối mặt với nguy cơ cao của sự tuyệt chủng. Phân hạng: SĐVN cấp EN, NĐ32 nhóm IA, CITES phụ lục II.
Trai lý (Garcinia fagraoides A. Chev.)
Phân bố ở độ cao từ 600-700m tại các xã Thanh Thuỷ và Cao Bồ. Cây thường mọc hỗn giao với Nghiến (Excentrodendron tonkinensis), Mạy tèo (Streblus breneiri). Tình trạng: Cây hiện nay rất hiếm do bị khai thác kiệt, mất môi trường sống. Hiện chỉ còn những cây có kích thước nhỏ (10-15 cm). Do tái sinh tự nhiên rất kém nên nguy cơ bị tuyệt chủng của loài là rất cao. Phân hạng: NĐ32/2006 thuộc nhóm IIA.
Kết luận
Khu BTTN Tây Côn Lĩnh có hệ thực vật khá đa dạng, đã xác định được 796 loài, 501 chi, 162 họ thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Trong đó ngành Mộc lan (Magnoliophyta) chiếm đa số với 754 loài, 472 chi, 141 họ; ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 23 loài, 17 chi, 12 họ; ngành Thông (Pinophyta) với 10 loài, 8 chi 5 họ; ngành Thông đất (Lycopodiophyta) với 6 loài, 2 chi, 2 họ; ngành Mộc tặc (Equisetophyta) với 2 loài, 1 chi, 1 họ; ngành Quyết là thông (Psilotophyta) với 1 loài, 1 chi, 1 họ. Trong số 162 họ thực vật, có tới 10 họ có số lượng trên 10 loài: Dẻ (Fagaceae) 24 loài, Long não (Lauraceae) 22 loài, Đậu (Fabaceae) 22 loài, Cà phê (Rubiaceae) 19 loài, Cói (Cyperaceae) 16 loài, Lan (Orchidaceae) 14 loài, Cam (Rutaceae) 14 loài, Gừng (Zingiberaceae) 12 loài. Đặc biệt có 2 họ số lượng loài lớn là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 45 loài, họ Cúc (Asteraceae) 44 loài.
Trong tổng số 796 loài ghi nhận tại khu vực nghiên cứu, đã thống kê được 53 loài thực vật quý hiếm. Trong số này có 52 loài trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); 4 loài trong Danh lục Đỏ của IUCN (2007); 14 loài trong NĐ 32/2006 NĐ-CP; 5 loài nằm trong Phụ lục II của Công ước CITES (2008). 669 loài cây có ích trong đó: nhóm cây thuốc (390 loài); nhóm cây cho gỗ (91 loài); nhóm cây cảnh (35 loài); nhóm cây cho quả, hạt ăn được (54 loài); nhóm cây làm rau ăn (31 loài); nhóm cây cho tinh dầu (36 loài); nhóm cây dùng đan lát (12 loài); nhóm cây có độc (10 loài); nhóm cây làm thức ăn gia súc (6 loài); nhóm cây cho dầu béo (4 loài).
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân, 2003, 2005: Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập II, III. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần Thực vật. NXB. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
3. Võ Văn Chi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB. Y học.
4. Chính phủ Việt Nam, 2006: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP. Nghị định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
5. Công ước CITES, 2008: Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã bị đe doạ.
6. Danh lục IUCN, 2007: Red list of threatened species. http://www.redlist.org.
7. Phạm Hoàng Hộ, 1999-2000: Cây cỏ Việt Nam. Quyển 1-3. NXB. Trẻ.
Nguyễn Quang Hưng, Trần Duy Thái, Trần Minh Hợi
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Đỗ Văn Trường, Nguyễn Thiên Tạo
Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam
Cao Đạo Quang
Khu Bảo tồn thiên nhiên Tây Côn Lĩnh
(Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam)