Bón phân NPK có tác dụng tốt đến sinh trưởng phát triển của cây trồng nên đều có ảnh hưởng tốt đến các yếu tố cấu thành năng suất của cây Sì to. Các số liệu bảng 3 cho thấy: Ở Sapa - Lào Cai: Với khoảng cách trồng 30 x 30cm, chiều dài thân rễ trung bình của cây trồng trên CT1 là 24,01cm, trên CT2 là 22,91cm (ngắn hơn CT1 là 1,1cm); khối lượng thân rễ tươi của cây trồng ở CT1 là 336,11g tươi/cây, trên CT2 là 270,2g tươi/cây (thấp hơn so với CT1 là 65,91); năng suất ở CT1 đạt 4,57kg/ô, trên CT2 3,91gam/ô (ít hơn so với ở CT2 là 6,60g/ô). Với khoảng cách trồng 40x40cm cũng có chiều hướng tương tự. Tức là cây trồng ở công thức có bón phân (CT3) đều có chiều dài, khối lượng thân rễ và năng suất cao hơn so với đối chứng (không bón phân - CT4). Ở Tam Đảo: Các chỉ số được nghiên cứu ở các công thức có bón phân (CT1 và CT3) trên cả 2 khoảng cách trồng (30 x 30cm và 40 x 40cm) đều cao hơn so với đối chứng (không bón phân NPK - CT2 và CT4). Cụ thể, chiều dài thân rễ ở CT1 và CT3 là 23,74cm và 25,64cm trong khi ở CT2 và CT4 là 22,80cm và 22,92cm; tương tự khối lượng thân rễ của CT1 và CT3 là 335,65cm và 339,72cm, còn ở CT2 và CT4 là 269,10cm và 301,37cm; năng suất trên CT1 và CT3 là 4,40kg/ô và 2,70kg/ô, trên CT2 và CT4 là 3,80kg/ô và 2,52kg/ô. Như vậy, khoảng cách trồng và phân bón đã có ảnh hưởng khá chiều dài, khối lượng thân rễ tươi và năng suất dược liệu của cây Sì to. Ở khoảng cách trồng 30 x 30 cm với lượng phân bón 1000kg/ha (CT1) cho năng suất cao nhất (4,40kg/ô). Bảng 3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng và phân bón đến chiều dài, khối lượng thân rễ và năng suất của cây Sì to trồng ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Ảnh hưởng của thời vụ trồng Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng, chúng tôi đã bố trí thí nghiệm như sau: Ở Sapa: trồng vào các ngày 12/8, 12/9 và 10/10. Ở Tam Đảo: trồng vào các ngày 12/10, 12/11 và 12/12. Các thí nghiệm đều được bố trí trên nền đất bón phân chuồng, phân vi sinh, mùn núi và tro. Khoảng cách trồng 30 x 30cm; bón 1000 kg NPK/ha. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4 và 5. Bảng 4. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và yếu tố cấu thành năng suất cây Sì to trồng ở Sapa - Lào Cai
Ở Sapa - Lào Cai: Số liệu bảng 4 cho thấy, chiều cao cây trồng trong tháng 9 là cao nhất (đạt 48,07cm), sau đó là tháng 8 (46,94cm) và thấp nhất là trồng trong tháng 10 (chỉ đạt 46,35 cm). Khả năng đẻ nhánh của cây trồng trong tháng 9 là 15 nhánh/cây, sau đó là tháng 8 và tháng 10 (14 nhánh/cây); chiều dài và khối lượng thân rễ của cây trồng trong tháng 9 cũng đạt cao nhất (23,89cm và 397,25g tươi/cây), tháng 8 và tháng 10 thấp hơn nhưng không nhiều. Ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc, số liệu bảng 5 cho thấy, chiều cao cây trồng trong tháng 10 là cao nhất (46,67cm), sau đó là tháng 12 (44,08cm), và thấp nhất là tháng 11 (chỉ đạt 43,22cm). Khả năng đẻ nhánh của cây trồng trong tháng 10 là cao nhất (14 nhánh/cây), tiếp theo là tháng 11 (12 nhánh/cây), tháng 12 thấp nhất (11 nhánh/cây). Kết quả theo dõi quá trình ra hoa kết quả cho thấy, đến cuối tháng 4, đầu tháng 5 cây trồng đồng loạt ra hoa với tỷ lệ nhánh ra hoa của cây trồng trong tháng 10 là 35,01%, tháng 11 là 32,69% và tháng 12 là 33,32%. Tuy nhiên, chưa thấy có cây nào ra hạt. Khối lượng thân rễ cây trồng tháng 10 đạt 389,64g tươi/cây, tháng 11 đạt 367,33g tươi/cây và tháng 12 đạt 325,22g tươi/cây. Từ các kết quả thu được cho thấy, để thu được năng suất dược liệu cao nên trồng Sì to vào tháng 8, tháng 9. Còn nếu trồng muộn hơn thì nên trồng trước 15/10. Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và yếu tố cấu thành năng suất cây Sì to trồng ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến năng suất dược liệu Chúng tôi tiến hành thu hoạch cây Sì to ở 3 thời điểm khác nhau trong năm 2008: ngày 4/7, ngày 4/8 và ngày 4/9. Sau khi thu hoạch, đã cân đo để xác định các chỉ tiêu về sinh trưởng và năng suất cây trồng. Kết quả được trình bày trong bảng 6. Số liệu bảng 6 cho thấy, thời gian thu hoạch có ảnh hưởng lớn đến năng suất dược liệu cây Sì to. Thu hoạch vào đầu tháng 7 thì có năng suất cao nhất: 365,01g tươi/cây tương ứng với 7,89kg tươi/ô (ở Sapa) và 362,14g tươi/cây tương ứng 7,25kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Sau 1 tháng, vào đầu tháng 8 chỉ còn 291,78g tươi/cây tương ứng với năng suất 6,02kg tươi/ô (ở Sapa) và 289,25g tươi/cây với năng suất 5,10 kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Đến tháng tháng 9 mới thu hoạch chỉ còn 151,34g tươi/cây và năng suất 2,97kg tươi/ô (ở Sapa) và 135,22g tươi/cây và năng suất 2,01kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Cần lưu ý vào tháng 8 và tháng 9 ở Sapa và Tam Đảo thường có mưa nhiều nên cần thu hoạch cây trồng trước mùa mưa. Bảng 6. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến năng suất dược liệu cây Sì to trồng ở Sa Pa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Khi thu hoạch đã phát hiện thấy nhiều cây bị chết do thối thân rễ, đặc biệt là ở những nơi thấp, thoát nước kém. Điều này rất ít xảy ra trong giai đoạn 2000 - 2004 với qui mô trồng trên diện tích nhỏ. Phân tích mẫu cây chết (cây có thân rễ thối đã chuyển thành màu đen) cho thấy, cây chết là do bị nhiễm một loại nấm có tên là Phytophthora cinamoni. Tuy nhiên, cần có tiếp tục nghiên cứu để có những kết luận chính xác và đưa ra biện pháp phòng trừ hiệu quả để phục vụ cho sản xuất.
Từ những kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn: 2000-2004 và 2006 - 2008, chúng tôi đã xây dựng quy trình kỹ thuật trồng và thu hoạch cây Sì to như sau: (1) Tạo cây giống Tạo cây giống bằng phương pháp nhân giống vô tính như sau: vào cuối tháng 7 đầu tháng 8 tiến hành thu hoạch cây trồng. Sau đó tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống. Mỗi nhánh gồm phần gốc mang rễ và phần thân dài 15 - 20cm. Cây giống sau khi tách phải được trồng ngay. (2) Làm đất Chọn nơi đất ẩm nhưng phải thoát nước tốt, đất bằng hoặc dốc, không bị che bóng hoặc che bóng ít. Làm đất tơi nhỏ, lên luống cao 20-30cm; cuốc hố sâu 10-15cm với khoảng cách 30 x 30cm. (3) Bón phân Bón lót bằng phân chuồng mục (10 tấn/ha), phân vi sinh (300kg/ha), mùn núi và tro. Bón bón thúc bằng phân NPK với hàm lượng 1000kg/ha. (4) Trồng cây Đặt cây giống vào hố đã đào sẵn, lấp đất và lèn chặt gốc, tưới nước để giữ ẩm. Nếu trồng thuần loại thì khoảng cách trồng là 30 x 30cm (cây cách cây 30cm, hàng cách hàng 30cm). Nếu trồng xen (với cây chè hoặc cây trồng khác) thì khoảng cách trồng là 40 x 50cm, hoặc tùy theo mật độ của cây trồng khác. (5) Chăm sóc Sì to là loại cây trồng không cần chăm sóc nhiều. Chú ý đảm bảo độ ẩm cho đất, thường xuyên làm cỏ, vun gốc và tưới nước (vào mùa khô), tránh bị ngập úng. (6) Thu hoạch và bảo quản Thu hoạch vào cuối tháng 7 đầu tháng 8. Khi thu hoạch, nhổ toàn bộ cây, sau đó tách riêng phần thân rễ. Phần thân trên mặt đất được tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống cho vụ trồng tiếp theo. Rửa sạch phần thân rễ, sấy khô ở nhiệt độ 50 - 600C hoặc phơi trong bóng râm ở nơi thoáng gió. Dược liệu sau khi phơi hoặc sấy khô đóng gói trong túi nilon, cất giữ ở nơi khô ráo.
Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) từ những cây giống ban đầu với số lượng ít, chúng tôi đã nhân giống và triển khai trồng trên diện tích 20.980m2, trong đó ở Sapa là 20.200m2, ở Tam Đảo là 780m2 và kết quả đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo. Kết luận Sì to (Valeriana jatamansi Jones) là loài cây thuốc quí cần được bảo vệ đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục cây thuốc Đỏ Việt Nam. Nhân giống vô tính bằng phương pháp tách nhánh là giải pháp tốt, mang lại hiệu quả cao trong việc gây trồng và phát triển cây Sì to ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Cây giống tạo ra bằng phương pháp này vừa dễ trồng vừa có tỷ lệ sống cao (tỷ lệ cây sống đạt trên 97%). Khoảng cách trồng, phân bón đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Sì to. Ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc cây trồng vào tháng 9 có khả năng trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao nhất; thời gian thu hoạch cây trồng vào đầu tháng 7 là thích hợp nhất. Qui trình nhân giống và trồng cây Sì to được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn 2000-2004 và 2006-2008 bao gồm các bước: tạo giống, làm đất, bón phân, trồng cây, chăm sóc và thu hoạch. Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) đã nhân giống và triển khai trồng được hơn 20.000m2 và đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ các nghiên cứu hóa học, dược lý và bào chế. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần II: 353-354. NXB. KH & KT, Hà Nội. Phạm Thanh Huyền, Ngô Đức Phương, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Quỳnh Nga oạch và bảo quản Thu hoạch vào cuối tháng 7 đầu tháng 8. Khi thu hoạch, nhổ toàn bộ cây, sau đó tách riêng phần thân rễ. Phần thân trên mặt đất được tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống cho vụ trồng tiếp theo. Rửa sạch phần thân rễ, sấy khô ở nhiệt độ 50 - 600C hoặc phơi trong bóng râm ở nơi thoáng gió. Dược liệu sau khi phơi hoặc sấy khô đóng gói trong túi nilon, cất giữ ở nơi khô ráo.
Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) từ những cây giống ban đầu với số lượng ít, chúng tôi đã nhân giống và triển khai trồng trên diện tích 20.980m2, trong đó ở Sapa là 20.200m2, ở Tam Đảo là 780m2 và kết quả đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo. Kết luận Sì to (Valeriana jatamansi Jones) là loài cây thuốc quí cần được bảo vệ đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục cây thuốc Đỏ Việt Nam. Nhân giống vô tính bằng phương pháp tách nhánh là giải pháp tốt, mang lại hiệu quả cao trong việc gây trồng và phát triển cây Sì to ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Cây giống tạo ra bằng phương pháp này vừa dễ trồng vừa có tỷ lệ sống cao (tỷ lệ cây sống đạt trên 97%). Khoảng cách trồng, phân bón đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Sì to. Ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc cây trồng vào tháng 9 có khả năng trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao nhất; thời gian thu hoạch cây trồng vào đầu tháng 7 là thích hợp nhất. Qui trình nhân giống và trồng cây Sì to được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn 2000-2004 và 2006-2008 bao gồm các bước: tạo giống, làm đất, bón phân, trồng cây, chăm sóc và thu hoạch. Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) đã nhân giống và triển khai trồng được hơn 20.000m2 và đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ các nghiên cứu hóa học, dược lý và bào chế. Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần II: 353-354. NXB. KH & KT, Hà Nội. Phạm Thanh Huyền, Ngô Đức Phương, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Quỳnh Nga 11,33 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
CV% | 8,90 | 9,70 | 5,10 | 5,40 | 5,34 | 5,20 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
LSD5% | 6,02 | 6,33 | 4,97 | 4,57 | 6,02 | 5,87 |
Bón phân NPK có tác dụng tốt đến sinh trưởng phát triển của cây trồng nên đều có ảnh hưởng tốt đến các yếu tố cấu thành năng suất của cây Sì to. Các số liệu bảng 3 cho thấy: Ở Sapa - Lào Cai: Với khoảng cách trồng 30 x 30cm, chiều dài thân rễ trung bình của cây trồng trên CT1 là 24,01cm, trên CT2 là 22,91cm (ngắn hơn CT1 là 1,1cm); khối lượng thân rễ tươi của cây trồng ở CT1 là 336,11g tươi/cây, trên CT2 là 270,2g tươi/cây (thấp hơn so với CT1 là 65,91); năng suất ở CT1 đạt 4,57kg/ô, trên CT2 3,91gam/ô (ít hơn so với ở CT2 là 6,60g/ô). Với khoảng cách trồng 40x40cm cũng có chiều hướng tương tự. Tức là cây trồng ở công thức có bón phân (CT3) đều có chiều dài, khối lượng thân rễ và năng suất cao hơn so với đối chứng (không bón phân - CT4). Ở Tam Đảo: Các chỉ số được nghiên cứu ở các công thức có bón phân (CT1 và CT3) trên cả 2 khoảng cách trồng (30 x 30cm và 40 x 40cm) đều cao hơn so với đối chứng (không bón phân NPK - CT2 và CT4). Cụ thể, chiều dài thân rễ ở CT1 và CT3 là 23,74cm và 25,64cm trong khi ở CT2 và CT4 là 22,80cm và 22,92cm; tương tự khối lượng thân rễ của CT1 và CT3 là 335,65cm và 339,72cm, còn ở CT2 và CT4 là 269,10cm và 301,37cm; năng suất trên CT1 và CT3 là 4,40kg/ô và 2,70kg/ô, trên CT2 và CT4 là 3,80kg/ô và 2,52kg/ô. Như vậy, khoảng cách trồng và phân bón đã có ảnh hưởng khá chiều dài, khối lượng thân rễ tươi và năng suất dược liệu của cây Sì to. Ở khoảng cách trồng 30 x 30 cm với lượng phân bón 1000kg/ha (CT1) cho năng suất cao nhất (4,40kg/ô).
Bảng 3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng và phân bón đến chiều dài, khối lượng thân rễ và năng suất của cây Sì to trồng ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Công thức | Chiều dài thân rễ (cm) | Khối lượng thân rễ (g tươi/cây) | Năng suất (kg/ô) | |||
Sapa | Tam Đảo | Sapa | Tam Đảo | Sapa | Tam Đảo | |
CT1 | 24,01 | 23,74 | 336,11 | 335,65 | 4,57 | 4,40 |
CT2 | 22,91 | 22,80 | 270,23 | 269,10 | 3,91 | 3,80 |
CT3 | 25,97 | 25,64 | 341,35 | 339,72 | 2,85 | 2,70 |
CT4 | 23,12 | 22,92 | 312,27 | 301,37 | 2,67 | 2,52 |
CV% | 5,70 | 5,20 | ||||
LSD5% | 3,51 | 3,44 |
Ảnh hưởng của thời vụ trồng
Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng, chúng tôi đã bố trí thí nghiệm như sau: Ở Sapa: trồng vào các ngày 12/8, 12/9 và 10/10. Ở Tam Đảo: trồng vào các ngày 12/10, 12/11 và 12/12. Các thí nghiệm đều được bố trí trên nền đất bón phân chuồng, phân vi sinh, mùn núi và tro. Khoảng cách trồng 30 x 30cm; bón 1000 kg NPK/ha. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4 và 5.
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và yếu tố cấu thành năng suất cây Sì to trồng ở Sapa - Lào Cai
Chỉ tiêu nghiên cứu | Thời gian trồng | CV(%) | LSD5 (%) | ||
12/8 | 12/9 | 10/10 | |||
Chiều cao cây (cm) | 46,94 | 48,07 | 46,35 | 7,90 | 5,12 |
Số nhánh/cây | 13,79 | 14,85 | 13,97 | - | - |
Tỷ lệ nhánh có hoa (% nhánh/cây) | 36,54 | 37,24 | 36,11 | - | - |
Chiều dài thân rễ (cm) | 22,65 | 23,89 | 22,53 | - | - |
Khối lượng thân rễ (g tươi/cây) | 393,78 | 397,25 | 391,03 | 7,50 | 5,07 |
Ở Sapa - Lào Cai: Số liệu bảng 4 cho thấy, chiều cao cây trồng trong tháng 9 là cao nhất (đạt 48,07cm), sau đó là tháng 8 (46,94cm) và thấp nhất là trồng trong tháng 10 (chỉ đạt 46,35 cm). Khả năng đẻ nhánh của cây trồng trong tháng 9 là 15 nhánh/cây, sau đó là tháng 8 và tháng 10 (14 nhánh/cây); chiều dài và khối lượng thân rễ của cây trồng trong tháng 9 cũng đạt cao nhất (23,89cm và 397,25g tươi/cây), tháng 8 và tháng 10 thấp hơn nhưng không nhiều. Ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc, số liệu bảng 5 cho thấy, chiều cao cây trồng trong tháng 10 là cao nhất (46,67cm), sau đó là tháng 12 (44,08cm), và thấp nhất là tháng 11 (chỉ đạt 43,22cm). Khả năng đẻ nhánh của cây trồng trong tháng 10 là cao nhất (14 nhánh/cây), tiếp theo là tháng 11 (12 nhánh/cây), tháng 12 thấp nhất (11 nhánh/cây). Kết quả theo dõi quá trình ra hoa kết quả cho thấy, đến cuối tháng 4, đầu tháng 5 cây trồng đồng loạt ra hoa với tỷ lệ nhánh ra hoa của cây trồng trong tháng 10 là 35,01%, tháng 11 là 32,69% và tháng 12 là 33,32%. Tuy nhiên, chưa thấy có cây nào ra hạt. Khối lượng thân rễ cây trồng tháng 10 đạt 389,64g tươi/cây, tháng 11 đạt 367,33g tươi/cây và tháng 12 đạt 325,22g tươi/cây. Từ các kết quả thu được cho thấy, để thu được năng suất dược liệu cao nên trồng Sì to vào tháng 8, tháng 9. Còn nếu trồng muộn hơn thì nên trồng trước 15/10.
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và yếu tố cấu thành năng suất cây Sì to trồng ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Chỉ tiêu nghiên cứu | Thời gian trồng | CV (%) | LSD (5%) | ||
12/10 | 12/11 | 12/12 | |||
Chiều cao cây (cm) | 46,67 | 43,22 | 44,08 | 8,7 | 5,4 |
Số nhánh/cây | 14,02 | 12,33 | 11,60 | - | - |
Tỷ lệ nhánh có hoa (% nhánh/cây) | 35,01 | 32,69 | 33,32 | - | - |
Chiều dài thân rễ (cm) | 21,74 | 22,78 | 20,56 | - | - |
Khối lượng thân rễ (gam tươi/cây) | 389,64 | 367,33 | 325,22g | 7,8 | 5,6 |
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến năng suất dược liệu
Chúng tôi tiến hành thu hoạch cây Sì to ở 3 thời điểm khác nhau trong năm 2008: ngày 4/7, ngày 4/8 và ngày 4/9. Sau khi thu hoạch, đã cân đo để xác định các chỉ tiêu về sinh trưởng và năng suất cây trồng. Kết quả được trình bày trong bảng 6. Số liệu bảng 6 cho thấy, thời gian thu hoạch có ảnh hưởng lớn đến năng suất dược liệu cây Sì to. Thu hoạch vào đầu tháng 7 thì có năng suất cao nhất: 365,01g tươi/cây tương ứng với 7,89kg tươi/ô (ở Sapa) và 362,14g tươi/cây tương ứng 7,25kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Sau 1 tháng, vào đầu tháng 8 chỉ còn 291,78g tươi/cây tương ứng với năng suất 6,02kg tươi/ô (ở Sapa) và 289,25g tươi/cây với năng suất 5,10 kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Đến tháng tháng 9 mới thu hoạch chỉ còn 151,34g tươi/cây và năng suất 2,97kg tươi/ô (ở Sapa) và 135,22g tươi/cây và năng suất 2,01kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Cần lưu ý vào tháng 8 và tháng 9 ở Sapa và Tam Đảo thường có mưa nhiều nên cần thu hoạch cây trồng trước mùa mưa.
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến năng suất dược liệu cây Sì to trồng ở Sa Pa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Thời gian thu hoạch | Chiều dài thân rễ (cm) | Trọng lượng cây (gam tươi/cây) | NSDL (kg tươi/ô) | |||
Sapa | Tam Đảo | Sapa | Tam đảo | Sapa | Tam Đảo | |
4/7/08 | 23,97 | 23,56 | 365,01 | 362,14 | 7,89 | 7,25 |
4/8/08 | 22,74 | 20,53 | 291,78 | 289,25 | 6,02 | 5,10 |
4/9/08 | 17,85 | 15,67 | 151,34 | 135,22 | 2,97 | 2,01 |
CV% | - | 5,90 | 6,70 | - | ||
LSD5% | - | 5,64 | 5,95 | - |
Tình hình dịch bệnh
Khi thu hoạch đã phát hiện thấy nhiều cây bị chết do thối thân rễ, đặc biệt là ở những nơi thấp, thoát nước kém. Điều này rất ít xảy ra trong giai đoạn 2000 - 2004 với qui mô trồng trên diện tích nhỏ. Phân tích mẫu cây chết (cây có thân rễ thối đã chuyển thành màu đen) cho thấy, cây chết là do bị nhiễm một loại nấm có tên là Phytophthora cinamoni. Tuy nhiên, cần có tiếp tục nghiên cứu để có những kết luận chính xác và đưa ra biện pháp phòng trừ hiệu quả để phục vụ cho sản xuất.
Xây dựng qui trình kỹ thuật trồng và thu hoạch cây Sì to
Từ những kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn: 2000-2004 và 2006 - 2008, chúng tôi đã xây dựng quy trình kỹ thuật trồng và thu hoạch cây Sì to như sau:
(1) Tạo cây giống
Tạo cây giống bằng phương pháp nhân giống vô tính như sau: vào cuối tháng 7 đầu tháng 8 tiến hành thu hoạch cây trồng. Sau đó tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống. Mỗi nhánh gồm phần gốc mang rễ và phần thân dài 15 - 20cm. Cây giống sau khi tách phải được trồng ngay.
(2) Làm đất
Chọn nơi đất ẩm nhưng phải thoát nước tốt, đất bằng hoặc dốc, không bị che bóng hoặc che bóng ít. Làm đất tơi nhỏ, lên luống cao 20-30cm; cuốc hố sâu 10-15cm với khoảng cách 30 x 30cm.
(3) Bón phân
Bón lót bằng phân chuồng mục (10 tấn/ha), phân vi sinh (300kg/ha), mùn núi và tro. Bón bón thúc bằng phân NPK với hàm lượng 1000kg/ha.
(4) Trồng cây
Đặt cây giống vào hố đã đào sẵn, lấp đất và lèn chặt gốc, tưới nước để giữ ẩm. Nếu trồng thuần loại thì khoảng cách trồng là 30 x 30cm (cây cách cây 30cm, hàng cách hàng 30cm). Nếu trồng xen (với cây chè hoặc cây trồng khác) thì khoảng cách trồng là 40 x 50cm, hoặc tùy theo mật độ của cây trồng khác.
(5) Chăm sóc
Sì to là loại cây trồng không cần chăm sóc nhiều. Chú ý đảm bảo độ ẩm cho đất, thường xuyên làm cỏ, vun gốc và tưới nước (vào mùa khô), tránh bị ngập úng.
(6) Thu hoạch và bảo quản
Thu hoạch vào cuối tháng 7 đầu tháng 8. Khi thu hoạch, nhổ toàn bộ cây, sau đó tách riêng phần thân rễ. Phần thân trên mặt đất được tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống cho vụ trồng tiếp theo. Rửa sạch phần thân rễ, sấy khô ở nhiệt độ 50 - 600C hoặc phơi trong bóng râm ở nơi thoáng gió. Dược liệu sau khi phơi hoặc sấy khô đóng gói trong túi nilon, cất giữ ở nơi khô ráo.
Kết quả triển khai trồng cây Sì to
Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) từ những cây giống ban đầu với số lượng ít, chúng tôi đã nhân giống và triển khai trồng trên diện tích 20.980m2, trong đó ở Sapa là 20.200m2, ở Tam Đảo là 780m2 và kết quả đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kết luận
Sì to (Valeriana jatamansi Jones) là loài cây thuốc quí cần được bảo vệ đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục cây thuốc Đỏ Việt Nam. Nhân giống vô tính bằng phương pháp tách nhánh là giải pháp tốt, mang lại hiệu quả cao trong việc gây trồng và phát triển cây Sì to ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Cây giống tạo ra bằng phương pháp này vừa dễ trồng vừa có tỷ lệ sống cao (tỷ lệ cây sống đạt trên 97%). Khoảng cách trồng, phân bón đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Sì to. Ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc cây trồng vào tháng 9 có khả năng trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao nhất; thời gian thu hoạch cây trồng vào đầu tháng 7 là thích hợp nhất. Qui trình nhân giống và trồng cây Sì to được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn 2000-2004 và 2006-2008 bao gồm các bước: tạo giống, làm đất, bón phân, trồng cây, chăm sóc và thu hoạch. Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) đã nhân giống và triển khai trồng được hơn 20.000m2 và đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ các nghiên cứu hóa học, dược lý và bào chế.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần II: 353-354. NXB. KH & KT, Hà Nội.
2. Võ Văn Chi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt Nam, tr. 880. NXB. Y học Hà Nội.
3. Bùi Xuân Chương, 1974: Tạp chí Dược học, 6: 18-19.
4. Phạm Thanh Huyền, Đinh Văn Mỵ, 2002: Tạp chí Dược liệu, 7(4): 99-103.
5. Phạm Thanh Huyền và cs., 2007: Tạp chí Dược liệu, 12(1): 7-10.
6. Kirtikarr K. R., B. D. Basu, 1998: Indian Medicinal Plants, 1309-1313.
7. Đỗ Tất Lợi, 1999: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam: 792-794. NXB. KH & KT.
8. Perry M. H., 1978: Medicinal Plant of East and Southeast Asia, 423-424.
9. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(2 + 3): 42-45
10. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(4): 97-100.
11. Phạm Chí Thành, 1976: Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB. Nông nghiệp Hà Nội.
12. Viện Dược Liệu, 1976: Kỹ thuật trồng cây thuốc. NXB. Y học Hà Nội.
Phạm Thanh Huyền, Ngô Đức Phương, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Quỳnh Nga
Nguyễn Tập, Đinh Văn Mỵ, Ngô Quốc Luật, Vũ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Duy Thuần
Viện Dược liệu
(Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam)
oạch và bảo quản
Thu hoạch vào cuối tháng 7 đầu tháng 8. Khi thu hoạch, nhổ toàn bộ cây, sau đó tách riêng phần thân rễ. Phần thân trên mặt đất được tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống cho vụ trồng tiếp theo. Rửa sạch phần thân rễ, sấy khô ở nhiệt độ 50 - 600C hoặc phơi trong bóng râm ở nơi thoáng gió. Dược liệu sau khi phơi hoặc sấy khô đóng gói trong túi nilon, cất giữ ở nơi khô ráo.
Kết quả triển khai trồng cây Sì to
Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) từ những cây giống ban đầu với số lượng ít, chúng tôi đã nhân giống và triển khai trồng trên diện tích 20.980m2, trong đó ở Sapa là 20.200m2, ở Tam Đảo là 780m2 và kết quả đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kết luận
Sì to (Valeriana jatamansi Jones) là loài cây thuốc quí cần được bảo vệ đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục cây thuốc Đỏ Việt Nam. Nhân giống vô tính bằng phương pháp tách nhánh là giải pháp tốt, mang lại hiệu quả cao trong việc gây trồng và phát triển cây Sì to ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Cây giống tạo ra bằng phương pháp này vừa dễ trồng vừa có tỷ lệ sống cao (tỷ lệ cây sống đạt trên 97%). Khoảng cách trồng, phân bón đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Sì to. Ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc cây trồng vào tháng 9 có khả năng trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao nhất; thời gian thu hoạch cây trồng vào đầu tháng 7 là thích hợp nhất. Qui trình nhân giống và trồng cây Sì to được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn 2000-2004 và 2006-2008 bao gồm các bước: tạo giống, làm đất, bón phân, trồng cây, chăm sóc và thu hoạch. Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) đã nhân giống và triển khai trồng được hơn 20.000m2 và đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ các nghiên cứu hóa học, dược lý và bào chế.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần II: 353-354. NXB. KH & KT, Hà Nội.
2. Võ Văn Chi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt Nam, tr. 880. NXB. Y học Hà Nội.
3. Bùi Xuân Chương, 1974: Tạp chí Dược học, 6: 18-19.
4. Phạm Thanh Huyền, Đinh Văn Mỵ, 2002: Tạp chí Dược liệu, 7(4): 99-103.
5. Phạm Thanh Huyền và cs., 2007: Tạp chí Dược liệu, 12(1): 7-10.
6. Kirtikarr K. R., B. D. Basu, 1998: Indian Medicinal Plants, 1309-1313.
7. Đỗ Tất Lợi, 1999: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam: 792-794. NXB. KH & KT.
8. Perry M. H., 1978: Medicinal Plant of East and Southeast Asia, 423-424.
9. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(2 + 3): 42-45
10. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(4): 97-100.
11. Phạm Chí Thành, 1976: Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB. Nông nghiệp Hà Nội.
12. Viện Dược Liệu, 1976: Kỹ thuật trồng cây thuốc. NXB. Y học Hà Nội.
Phạm Thanh Huyền, Ngô Đức Phương, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Quỳnh Nga
Nguyễn Tập, Đinh Văn Mỵ, Ngô Quốc Luật, Vũ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Duy Thuần
Viện Dược liệu
(Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam)
11,33
CV%
8,90
9,70
5,10
5,40
5,34
5,20
LSD5%
6,02
6,33
4,97
4,57
6,02
5,87
Bón phân NPK có tác dụng tốt đến sinh trưởng phát triển của cây trồng nên đều có ảnh hưởng tốt đến các yếu tố cấu thành năng suất của cây Sì to. Các số liệu bảng 3 cho thấy: Ở Sapa - Lào Cai: Với khoảng cách trồng 30 x 30cm, chiều dài thân rễ trung bình của cây trồng trên CT1 là 24,01cm, trên CT2 là 22,91cm (ngắn hơn CT1 là 1,1cm); khối lượng thân rễ tươi của cây trồng ở CT1 là 336,11g tươi/cây, trên CT2 là 270,2g tươi/cây (thấp hơn so với CT1 là 65,91); năng suất ở CT1 đạt 4,57kg/ô, trên CT2 3,91gam/ô (ít hơn so với ở CT2 là 6,60g/ô). Với khoảng cách trồng 40x40cm cũng có chiều hướng tương tự. Tức là cây trồng ở công thức có bón phân (CT3) đều có chiều dài, khối lượng thân rễ và năng suất cao hơn so với đối chứng (không bón phân - CT4). Ở Tam Đảo: Các chỉ số được nghiên cứu ở các công thức có bón phân (CT1 và CT3) trên cả 2 khoảng cách trồng (30 x 30cm và 40 x 40cm) đều cao hơn so với đối chứng (không bón phân NPK - CT2 và CT4). Cụ thể, chiều dài thân rễ ở CT1 và CT3 là 23,74cm và 25,64cm trong khi ở CT2 và CT4 là 22,80cm và 22,92cm; tương tự khối lượng thân rễ của CT1 và CT3 là 335,65cm và 339,72cm, còn ở CT2 và CT4 là 269,10cm và 301,37cm; năng suất trên CT1 và CT3 là 4,40kg/ô và 2,70kg/ô, trên CT2 và CT4 là 3,80kg/ô và 2,52kg/ô. Như vậy, khoảng cách trồng và phân bón đã có ảnh hưởng khá chiều dài, khối lượng thân rễ tươi và năng suất dược liệu của cây Sì to. Ở khoảng cách trồng 30 x 30 cm với lượng phân bón 1000kg/ha (CT1) cho năng suất cao nhất (4,40kg/ô).
Bảng 3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng và phân bón đến chiều dài, khối lượng thân rễ và năng suất của cây Sì to trồng ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Công thức | Chiều dài thân rễ (cm) | Khối lượng thân rễ (g tươi/cây) | Năng suất (kg/ô) | |||
Sapa | Tam Đảo | Sapa | Tam Đảo | Sapa | Tam Đảo | |
CT1 | 24,01 | 23,74 | 336,11 | 335,65 | 4,57 | 4,40 |
CT2 | 22,91 | 22,80 | 270,23 | 269,10 | 3,91 | 3,80 |
CT3 | 25,97 | 25,64 | 341,35 | 339,72 | 2,85 | 2,70 |
CT4 | 23,12 | 22,92 | 312,27 | 301,37 | 2,67 | 2,52 |
CV% | 5,70 | 5,20 | ||||
LSD5% | 3,51 | 3,44 |
Ảnh hưởng của thời vụ trồng
Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng, chúng tôi đã bố trí thí nghiệm như sau: Ở Sapa: trồng vào các ngày 12/8, 12/9 và 10/10. Ở Tam Đảo: trồng vào các ngày 12/10, 12/11 và 12/12. Các thí nghiệm đều được bố trí trên nền đất bón phân chuồng, phân vi sinh, mùn núi và tro. Khoảng cách trồng 30 x 30cm; bón 1000 kg NPK/ha. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4 và 5.
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và yếu tố cấu thành năng suất cây Sì to trồng ở Sapa - Lào Cai
Chỉ tiêu nghiên cứu | Thời gian trồng | CV(%) | LSD5 (%) | ||
12/8 | 12/9 | 10/10 | |||
Chiều cao cây (cm) | 46,94 | 48,07 | 46,35 | 7,90 | 5,12 |
Số nhánh/cây | 13,79 | 14,85 | 13,97 | - | - |
Tỷ lệ nhánh có hoa (% nhánh/cây) | 36,54 | 37,24 | 36,11 | - | - |
Chiều dài thân rễ (cm) | 22,65 | 23,89 | 22,53 | - | - |
Khối lượng thân rễ (g tươi/cây) | 393,78 | 397,25 | 391,03 | 7,50 | 5,07 |
Ở Sapa - Lào Cai: Số liệu bảng 4 cho thấy, chiều cao cây trồng trong tháng 9 là cao nhất (đạt 48,07cm), sau đó là tháng 8 (46,94cm) và thấp nhất là trồng trong tháng 10 (chỉ đạt 46,35 cm). Khả năng đẻ nhánh của cây trồng trong tháng 9 là 15 nhánh/cây, sau đó là tháng 8 và tháng 10 (14 nhánh/cây); chiều dài và khối lượng thân rễ của cây trồng trong tháng 9 cũng đạt cao nhất (23,89cm và 397,25g tươi/cây), tháng 8 và tháng 10 thấp hơn nhưng không nhiều. Ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc, số liệu bảng 5 cho thấy, chiều cao cây trồng trong tháng 10 là cao nhất (46,67cm), sau đó là tháng 12 (44,08cm), và thấp nhất là tháng 11 (chỉ đạt 43,22cm). Khả năng đẻ nhánh của cây trồng trong tháng 10 là cao nhất (14 nhánh/cây), tiếp theo là tháng 11 (12 nhánh/cây), tháng 12 thấp nhất (11 nhánh/cây). Kết quả theo dõi quá trình ra hoa kết quả cho thấy, đến cuối tháng 4, đầu tháng 5 cây trồng đồng loạt ra hoa với tỷ lệ nhánh ra hoa của cây trồng trong tháng 10 là 35,01%, tháng 11 là 32,69% và tháng 12 là 33,32%. Tuy nhiên, chưa thấy có cây nào ra hạt. Khối lượng thân rễ cây trồng tháng 10 đạt 389,64g tươi/cây, tháng 11 đạt 367,33g tươi/cây và tháng 12 đạt 325,22g tươi/cây. Từ các kết quả thu được cho thấy, để thu được năng suất dược liệu cao nên trồng Sì to vào tháng 8, tháng 9. Còn nếu trồng muộn hơn thì nên trồng trước 15/10.
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và yếu tố cấu thành năng suất cây Sì to trồng ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Chỉ tiêu nghiên cứu | Thời gian trồng | CV (%) | LSD (5%) | ||
12/10 | 12/11 | 12/12 | |||
Chiều cao cây (cm) | 46,67 | 43,22 | 44,08 | 8,7 | 5,4 |
Số nhánh/cây | 14,02 | 12,33 | 11,60 | - | - |
Tỷ lệ nhánh có hoa (% nhánh/cây) | 35,01 | 32,69 | 33,32 | - | - |
Chiều dài thân rễ (cm) | 21,74 | 22,78 | 20,56 | - | - |
Khối lượng thân rễ (gam tươi/cây) | 389,64 | 367,33 | 325,22g | 7,8 | 5,6 |
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến năng suất dược liệu
Chúng tôi tiến hành thu hoạch cây Sì to ở 3 thời điểm khác nhau trong năm 2008: ngày 4/7, ngày 4/8 và ngày 4/9. Sau khi thu hoạch, đã cân đo để xác định các chỉ tiêu về sinh trưởng và năng suất cây trồng. Kết quả được trình bày trong bảng 6. Số liệu bảng 6 cho thấy, thời gian thu hoạch có ảnh hưởng lớn đến năng suất dược liệu cây Sì to. Thu hoạch vào đầu tháng 7 thì có năng suất cao nhất: 365,01g tươi/cây tương ứng với 7,89kg tươi/ô (ở Sapa) và 362,14g tươi/cây tương ứng 7,25kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Sau 1 tháng, vào đầu tháng 8 chỉ còn 291,78g tươi/cây tương ứng với năng suất 6,02kg tươi/ô (ở Sapa) và 289,25g tươi/cây với năng suất 5,10 kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Đến tháng tháng 9 mới thu hoạch chỉ còn 151,34g tươi/cây và năng suất 2,97kg tươi/ô (ở Sapa) và 135,22g tươi/cây và năng suất 2,01kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Cần lưu ý vào tháng 8 và tháng 9 ở Sapa và Tam Đảo thường có mưa nhiều nên cần thu hoạch cây trồng trước mùa mưa.
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến năng suất dược liệu cây Sì to trồng ở Sa Pa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Thời gian thu hoạch | Chiều dài thân rễ (cm) | Trọng lượng cây (gam tươi/cây) | NSDL (kg tươi/ô) | |||
Sapa | Tam Đảo | Sapa | Tam đảo | Sapa | Tam Đảo | |
4/7/08 | 23,97 | 23,56 | 365,01 | 362,14 | 7,89 | 7,25 |
4/8/08 | 22,74 | 20,53 | 291,78 | 289,25 | 6,02 | 5,10 |
4/9/08 | 17,85 | 15,67 | 151,34 | 135,22 | 2,97 | 2,01 |
CV% | - | 5,90 | 6,70 | - | ||
LSD5% | - | 5,64 | 5,95 | - |
Tình hình dịch bệnh
Khi thu hoạch đã phát hiện thấy nhiều cây bị chết do thối thân rễ, đặc biệt là ở những nơi thấp, thoát nước kém. Điều này rất ít xảy ra trong giai đoạn 2000 - 2004 với qui mô trồng trên diện tích nhỏ. Phân tích mẫu cây chết (cây có thân rễ thối đã chuyển thành màu đen) cho thấy, cây chết là do bị nhiễm một loại nấm có tên là Phytophthora cinamoni. Tuy nhiên, cần có tiếp tục nghiên cứu để có những kết luận chính xác và đưa ra biện pháp phòng trừ hiệu quả để phục vụ cho sản xuất.
Xây dựng qui trình kỹ thuật trồng và thu hoạch cây Sì to
Từ những kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn: 2000-2004 và 2006 - 2008, chúng tôi đã xây dựng quy trình kỹ thuật trồng và thu hoạch cây Sì to như sau:
(1) Tạo cây giống
Tạo cây giống bằng phương pháp nhân giống vô tính như sau: vào cuối tháng 7 đầu tháng 8 tiến hành thu hoạch cây trồng. Sau đó tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống. Mỗi nhánh gồm phần gốc mang rễ và phần thân dài 15 - 20cm. Cây giống sau khi tách phải được trồng ngay.
(2) Làm đất
Chọn nơi đất ẩm nhưng phải thoát nước tốt, đất bằng hoặc dốc, không bị che bóng hoặc che bóng ít. Làm đất tơi nhỏ, lên luống cao 20-30cm; cuốc hố sâu 10-15cm với khoảng cách 30 x 30cm.
(3) Bón phân
Bón lót bằng phân chuồng mục (10 tấn/ha), phân vi sinh (300kg/ha), mùn núi và tro. Bón bón thúc bằng phân NPK với hàm lượng 1000kg/ha.
(4) Trồng cây
Đặt cây giống vào hố đã đào sẵn, lấp đất và lèn chặt gốc, tưới nước để giữ ẩm. Nếu trồng thuần loại thì khoảng cách trồng là 30 x 30cm (cây cách cây 30cm, hàng cách hàng 30cm). Nếu trồng xen (với cây chè hoặc cây trồng khác) thì khoảng cách trồng là 40 x 50cm, hoặc tùy theo mật độ của cây trồng khác.
(5) Chăm sóc
Sì to là loại cây trồng không cần chăm sóc nhiều. Chú ý đảm bảo độ ẩm cho đất, thường xuyên làm cỏ, vun gốc và tưới nước (vào mùa khô), tránh bị ngập úng.
(6) Thu hoạch và bảo quản
Thu hoạch vào cuối tháng 7 đầu tháng 8. Khi thu hoạch, nhổ toàn bộ cây, sau đó tách riêng phần thân rễ. Phần thân trên mặt đất được tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống cho vụ trồng tiếp theo. Rửa sạch phần thân rễ, sấy khô ở nhiệt độ 50 - 600C hoặc phơi trong bóng râm ở nơi thoáng gió. Dược liệu sau khi phơi hoặc sấy khô đóng gói trong túi nilon, cất giữ ở nơi khô ráo.
Kết quả triển khai trồng cây Sì to
Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) từ những cây giống ban đầu với số lượng ít, chúng tôi đã nhân giống và triển khai trồng trên diện tích 20.980m2, trong đó ở Sapa là 20.200m2, ở Tam Đảo là 780m2 và kết quả đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kết luận
Sì to (Valeriana jatamansi Jones) là loài cây thuốc quí cần được bảo vệ đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục cây thuốc Đỏ Việt Nam. Nhân giống vô tính bằng phương pháp tách nhánh là giải pháp tốt, mang lại hiệu quả cao trong việc gây trồng và phát triển cây Sì to ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Cây giống tạo ra bằng phương pháp này vừa dễ trồng vừa có tỷ lệ sống cao (tỷ lệ cây sống đạt trên 97%). Khoảng cách trồng, phân bón đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Sì to. Ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc cây trồng vào tháng 9 có khả năng trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao nhất; thời gian thu hoạch cây trồng vào đầu tháng 7 là thích hợp nhất. Qui trình nhân giống và trồng cây Sì to được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn 2000-2004 và 2006-2008 bao gồm các bước: tạo giống, làm đất, bón phân, trồng cây, chăm sóc và thu hoạch. Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) đã nhân giống và triển khai trồng được hơn 20.000m2 và đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ các nghiên cứu hóa học, dược lý và bào chế.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần II: 353-354. NXB. KH & KT, Hà Nội.
2. Võ Văn Chi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt Nam, tr. 880. NXB. Y học Hà Nội.
3. Bùi Xuân Chương, 1974: Tạp chí Dược học, 6: 18-19.
4. Phạm Thanh Huyền, Đinh Văn Mỵ, 2002: Tạp chí Dược liệu, 7(4): 99-103.
5. Phạm Thanh Huyền và cs., 2007: Tạp chí Dược liệu, 12(1): 7-10.
6. Kirtikarr K. R., B. D. Basu, 1998: Indian Medicinal Plants, 1309-1313.
7. Đỗ Tất Lợi, 1999: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam: 792-794. NXB. KH & KT.
8. Perry M. H., 1978: Medicinal Plant of East and Southeast Asia, 423-424.
9. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(2 + 3): 42-45
10. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(4): 97-100.
11. Phạm Chí Thành, 1976: Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB. Nông nghiệp Hà Nội.
12. Viện Dược Liệu, 1976: Kỹ thuật trồng cây thuốc. NXB. Y học Hà Nội.
Phạm Thanh Huyền, Ngô Đức Phương, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Quỳnh Nga
Nguyễn Tập, Đinh Văn Mỵ, Ngô Quốc Luật, Vũ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Duy Thuần
Viện Dược liệu
(Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam)
oạch và bảo quản
Thu hoạch vào cuối tháng 7 đầu tháng 8. Khi thu hoạch, nhổ toàn bộ cây, sau đó tách riêng phần thân rễ. Phần thân trên mặt đất được tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống cho vụ trồng tiếp theo. Rửa sạch phần thân rễ, sấy khô ở nhiệt độ 50 - 600C hoặc phơi trong bóng râm ở nơi thoáng gió. Dược liệu sau khi phơi hoặc sấy khô đóng gói trong túi nilon, cất giữ ở nơi khô ráo.
Kết quả triển khai trồng cây Sì to
Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) từ những cây giống ban đầu với số lượng ít, chúng tôi đã nhân giống và triển khai trồng trên diện tích 20.980m2, trong đó ở Sapa là 20.200m2, ở Tam Đảo là 780m2 và kết quả đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kết luận
Sì to (Valeriana jatamansi Jones) là loài cây thuốc quí cần được bảo vệ đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục cây thuốc Đỏ Việt Nam. Nhân giống vô tính bằng phương pháp tách nhánh là giải pháp tốt, mang lại hiệu quả cao trong việc gây trồng và phát triển cây Sì to ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Cây giống tạo ra bằng phương pháp này vừa dễ trồng vừa có tỷ lệ sống cao (tỷ lệ cây sống đạt trên 97%). Khoảng cách trồng, phân bón đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Sì to. Ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc cây trồng vào tháng 9 có khả năng trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao nhất; thời gian thu hoạch cây trồng vào đầu tháng 7 là thích hợp nhất. Qui trình nhân giống và trồng cây Sì to được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn 2000-2004 và 2006-2008 bao gồm các bước: tạo giống, làm đất, bón phân, trồng cây, chăm sóc và thu hoạch. Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) đã nhân giống và triển khai trồng được hơn 20.000m2 và đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ các nghiên cứu hóa học, dược lý và bào chế.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần II: 353-354. NXB. KH & KT, Hà Nội.
2. Võ Văn Chi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt Nam, tr. 880. NXB. Y học Hà Nội.
3. Bùi Xuân Chương, 1974: Tạp chí Dược học, 6: 18-19.
4. Phạm Thanh Huyền, Đinh Văn Mỵ, 2002: Tạp chí Dược liệu, 7(4): 99-103.
5. Phạm Thanh Huyền và cs., 2007: Tạp chí Dược liệu, 12(1): 7-10.
6. Kirtikarr K. R., B. D. Basu, 1998: Indian Medicinal Plants, 1309-1313.
7. Đỗ Tất Lợi, 1999: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam: 792-794. NXB. KH & KT.
8. Perry M. H., 1978: Medicinal Plant of East and Southeast Asia, 423-424.
9. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(2 + 3): 42-45
10. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(4): 97-100.
11. Phạm Chí Thành, 1976: Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB. Nông nghiệp Hà Nội.
12. Viện Dược Liệu, 1976: Kỹ thuật trồng cây thuốc. NXB. Y học Hà Nội.
Phạm Thanh Huyền, Ngô Đức Phương, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Quỳnh Nga
Nguyễn Tập, Đinh Văn Mỵ, Ngô Quốc Luật, Vũ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Duy Thuần
Viện Dược liệu
(Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam)
11,33
CV%
8,90
9,70
5,10
5,40
5,34
5,20
LSD5%
6,02
6,33
4,97
4,57
6,02
5,87
Bón phân NPK có tác dụng tốt đến sinh trưởng phát triển của cây trồng nên đều có ảnh hưởng tốt đến các yếu tố cấu thành năng suất của cây Sì to. Các số liệu bảng 3 cho thấy: Ở Sapa - Lào Cai: Với khoảng cách trồng 30 x 30cm, chiều dài thân rễ trung bình của cây trồng trên CT1 là 24,01cm, trên CT2 là 22,91cm (ngắn hơn CT1 là 1,1cm); khối lượng thân rễ tươi của cây trồng ở CT1 là 336,11g tươi/cây, trên CT2 là 270,2g tươi/cây (thấp hơn so với CT1 là 65,91); năng suất ở CT1 đạt 4,57kg/ô, trên CT2 3,91gam/ô (ít hơn so với ở CT2 là 6,60g/ô). Với khoảng cách trồng 40x40cm cũng có chiều hướng tương tự. Tức là cây trồng ở công thức có bón phân (CT3) đều có chiều dài, khối lượng thân rễ và năng suất cao hơn so với đối chứng (không bón phân - CT4). Ở Tam Đảo: Các chỉ số được nghiên cứu ở các công thức có bón phân (CT1 và CT3) trên cả 2 khoảng cách trồng (30 x 30cm và 40 x 40cm) đều cao hơn so với đối chứng (không bón phân NPK - CT2 và CT4). Cụ thể, chiều dài thân rễ ở CT1 và CT3 là 23,74cm và 25,64cm trong khi ở CT2 và CT4 là 22,80cm và 22,92cm; tương tự khối lượng thân rễ của CT1 và CT3 là 335,65cm và 339,72cm, còn ở CT2 và CT4 là 269,10cm và 301,37cm; năng suất trên CT1 và CT3 là 4,40kg/ô và 2,70kg/ô, trên CT2 và CT4 là 3,80kg/ô và 2,52kg/ô. Như vậy, khoảng cách trồng và phân bón đã có ảnh hưởng khá chiều dài, khối lượng thân rễ tươi và năng suất dược liệu của cây Sì to. Ở khoảng cách trồng 30 x 30 cm với lượng phân bón 1000kg/ha (CT1) cho năng suất cao nhất (4,40kg/ô).
Bảng 3. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng và phân bón đến chiều dài, khối lượng thân rễ và năng suất của cây Sì to trồng ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Công thức | Chiều dài thân rễ (cm) | Khối lượng thân rễ (g tươi/cây) | Năng suất (kg/ô) | |||
Sapa | Tam Đảo | Sapa | Tam Đảo | Sapa | Tam Đảo | |
CT1 | 24,01 | 23,74 | 336,11 | 335,65 | 4,57 | 4,40 |
CT2 | 22,91 | 22,80 | 270,23 | 269,10 | 3,91 | 3,80 |
CT3 | 25,97 | 25,64 | 341,35 | 339,72 | 2,85 | 2,70 |
CT4 | 23,12 | 22,92 | 312,27 | 301,37 | 2,67 | 2,52 |
CV% | 5,70 | 5,20 | ||||
LSD5% | 3,51 | 3,44 |
Ảnh hưởng của thời vụ trồng
Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng, chúng tôi đã bố trí thí nghiệm như sau: Ở Sapa: trồng vào các ngày 12/8, 12/9 và 10/10. Ở Tam Đảo: trồng vào các ngày 12/10, 12/11 và 12/12. Các thí nghiệm đều được bố trí trên nền đất bón phân chuồng, phân vi sinh, mùn núi và tro. Khoảng cách trồng 30 x 30cm; bón 1000 kg NPK/ha. Kết quả nghiên cứu được trình bày ở bảng 4 và 5.
Bảng 4. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và yếu tố cấu thành năng suất cây Sì to trồng ở Sapa - Lào Cai
Chỉ tiêu nghiên cứu | Thời gian trồng | CV(%) | LSD5 (%) | ||
12/8 | 12/9 | 10/10 | |||
Chiều cao cây (cm) | 46,94 | 48,07 | 46,35 | 7,90 | 5,12 |
Số nhánh/cây | 13,79 | 14,85 | 13,97 | - | - |
Tỷ lệ nhánh có hoa (% nhánh/cây) | 36,54 | 37,24 | 36,11 | - | - |
Chiều dài thân rễ (cm) | 22,65 | 23,89 | 22,53 | - | - |
Khối lượng thân rễ (g tươi/cây) | 393,78 | 397,25 | 391,03 | 7,50 | 5,07 |
Ở Sapa - Lào Cai: Số liệu bảng 4 cho thấy, chiều cao cây trồng trong tháng 9 là cao nhất (đạt 48,07cm), sau đó là tháng 8 (46,94cm) và thấp nhất là trồng trong tháng 10 (chỉ đạt 46,35 cm). Khả năng đẻ nhánh của cây trồng trong tháng 9 là 15 nhánh/cây, sau đó là tháng 8 và tháng 10 (14 nhánh/cây); chiều dài và khối lượng thân rễ của cây trồng trong tháng 9 cũng đạt cao nhất (23,89cm và 397,25g tươi/cây), tháng 8 và tháng 10 thấp hơn nhưng không nhiều. Ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc, số liệu bảng 5 cho thấy, chiều cao cây trồng trong tháng 10 là cao nhất (46,67cm), sau đó là tháng 12 (44,08cm), và thấp nhất là tháng 11 (chỉ đạt 43,22cm). Khả năng đẻ nhánh của cây trồng trong tháng 10 là cao nhất (14 nhánh/cây), tiếp theo là tháng 11 (12 nhánh/cây), tháng 12 thấp nhất (11 nhánh/cây). Kết quả theo dõi quá trình ra hoa kết quả cho thấy, đến cuối tháng 4, đầu tháng 5 cây trồng đồng loạt ra hoa với tỷ lệ nhánh ra hoa của cây trồng trong tháng 10 là 35,01%, tháng 11 là 32,69% và tháng 12 là 33,32%. Tuy nhiên, chưa thấy có cây nào ra hạt. Khối lượng thân rễ cây trồng tháng 10 đạt 389,64g tươi/cây, tháng 11 đạt 367,33g tươi/cây và tháng 12 đạt 325,22g tươi/cây. Từ các kết quả thu được cho thấy, để thu được năng suất dược liệu cao nên trồng Sì to vào tháng 8, tháng 9. Còn nếu trồng muộn hơn thì nên trồng trước 15/10.
Bảng 5. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển và yếu tố cấu thành năng suất cây Sì to trồng ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Chỉ tiêu nghiên cứu | Thời gian trồng | CV (%) | LSD (5%) | ||
12/10 | 12/11 | 12/12 | |||
Chiều cao cây (cm) | 46,67 | 43,22 | 44,08 | 8,7 | 5,4 |
Số nhánh/cây | 14,02 | 12,33 | 11,60 | - | - |
Tỷ lệ nhánh có hoa (% nhánh/cây) | 35,01 | 32,69 | 33,32 | - | - |
Chiều dài thân rễ (cm) | 21,74 | 22,78 | 20,56 | - | - |
Khối lượng thân rễ (gam tươi/cây) | 389,64 | 367,33 | 325,22g | 7,8 | 5,6 |
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến năng suất dược liệu
Chúng tôi tiến hành thu hoạch cây Sì to ở 3 thời điểm khác nhau trong năm 2008: ngày 4/7, ngày 4/8 và ngày 4/9. Sau khi thu hoạch, đã cân đo để xác định các chỉ tiêu về sinh trưởng và năng suất cây trồng. Kết quả được trình bày trong bảng 6. Số liệu bảng 6 cho thấy, thời gian thu hoạch có ảnh hưởng lớn đến năng suất dược liệu cây Sì to. Thu hoạch vào đầu tháng 7 thì có năng suất cao nhất: 365,01g tươi/cây tương ứng với 7,89kg tươi/ô (ở Sapa) và 362,14g tươi/cây tương ứng 7,25kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Sau 1 tháng, vào đầu tháng 8 chỉ còn 291,78g tươi/cây tương ứng với năng suất 6,02kg tươi/ô (ở Sapa) và 289,25g tươi/cây với năng suất 5,10 kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Đến tháng tháng 9 mới thu hoạch chỉ còn 151,34g tươi/cây và năng suất 2,97kg tươi/ô (ở Sapa) và 135,22g tươi/cây và năng suất 2,01kg tươi/ô (ở Tam Đảo). Cần lưu ý vào tháng 8 và tháng 9 ở Sapa và Tam Đảo thường có mưa nhiều nên cần thu hoạch cây trồng trước mùa mưa.
Bảng 6. Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến năng suất dược liệu cây Sì to trồng ở Sa Pa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Thời gian thu hoạch | Chiều dài thân rễ (cm) | Trọng lượng cây (gam tươi/cây) | NSDL (kg tươi/ô) | |||
Sapa | Tam Đảo | Sapa | Tam đảo | Sapa | Tam Đảo | |
4/7/08 | 23,97 | 23,56 | 365,01 | 362,14 | 7,89 | 7,25 |
4/8/08 | 22,74 | 20,53 | 291,78 | 289,25 | 6,02 | 5,10 |
4/9/08 | 17,85 | 15,67 | 151,34 | 135,22 | 2,97 | 2,01 |
CV% | - | 5,90 | 6,70 | - | ||
LSD5% | - | 5,64 | 5,95 | - |
Tình hình dịch bệnh
Khi thu hoạch đã phát hiện thấy nhiều cây bị chết do thối thân rễ, đặc biệt là ở những nơi thấp, thoát nước kém. Điều này rất ít xảy ra trong giai đoạn 2000 - 2004 với qui mô trồng trên diện tích nhỏ. Phân tích mẫu cây chết (cây có thân rễ thối đã chuyển thành màu đen) cho thấy, cây chết là do bị nhiễm một loại nấm có tên là Phytophthora cinamoni. Tuy nhiên, cần có tiếp tục nghiên cứu để có những kết luận chính xác và đưa ra biện pháp phòng trừ hiệu quả để phục vụ cho sản xuất.
Xây dựng qui trình kỹ thuật trồng và thu hoạch cây Sì to
Từ những kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn: 2000-2004 và 2006 - 2008, chúng tôi đã xây dựng quy trình kỹ thuật trồng và thu hoạch cây Sì to như sau:
(1) Tạo cây giống
Tạo cây giống bằng phương pháp nhân giống vô tính như sau: vào cuối tháng 7 đầu tháng 8 tiến hành thu hoạch cây trồng. Sau đó tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống. Mỗi nhánh gồm phần gốc mang rễ và phần thân dài 15 - 20cm. Cây giống sau khi tách phải được trồng ngay.
(2) Làm đất
Chọn nơi đất ẩm nhưng phải thoát nước tốt, đất bằng hoặc dốc, không bị che bóng hoặc che bóng ít. Làm đất tơi nhỏ, lên luống cao 20-30cm; cuốc hố sâu 10-15cm với khoảng cách 30 x 30cm.
(3) Bón phân
Bón lót bằng phân chuồng mục (10 tấn/ha), phân vi sinh (300kg/ha), mùn núi và tro. Bón bón thúc bằng phân NPK với hàm lượng 1000kg/ha.
(4) Trồng cây
Đặt cây giống vào hố đã đào sẵn, lấp đất và lèn chặt gốc, tưới nước để giữ ẩm. Nếu trồng thuần loại thì khoảng cách trồng là 30 x 30cm (cây cách cây 30cm, hàng cách hàng 30cm). Nếu trồng xen (với cây chè hoặc cây trồng khác) thì khoảng cách trồng là 40 x 50cm, hoặc tùy theo mật độ của cây trồng khác.
(5) Chăm sóc
Sì to là loại cây trồng không cần chăm sóc nhiều. Chú ý đảm bảo độ ẩm cho đất, thường xuyên làm cỏ, vun gốc và tưới nước (vào mùa khô), tránh bị ngập úng.
(6) Thu hoạch và bảo quản
Thu hoạch vào cuối tháng 7 đầu tháng 8. Khi thu hoạch, nhổ toàn bộ cây, sau đó tách riêng phần thân rễ. Phần thân trên mặt đất được tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống cho vụ trồng tiếp theo. Rửa sạch phần thân rễ, sấy khô ở nhiệt độ 50 - 600C hoặc phơi trong bóng râm ở nơi thoáng gió. Dược liệu sau khi phơi hoặc sấy khô đóng gói trong túi nilon, cất giữ ở nơi khô ráo.
Kết quả triển khai trồng cây Sì to
Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) từ những cây giống ban đầu với số lượng ít, chúng tôi đã nhân giống và triển khai trồng trên diện tích 20.980m2, trong đó ở Sapa là 20.200m2, ở Tam Đảo là 780m2 và kết quả đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kết luận
Sì to (Valeriana jatamansi Jones) là loài cây thuốc quí cần được bảo vệ đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục cây thuốc Đỏ Việt Nam. Nhân giống vô tính bằng phương pháp tách nhánh là giải pháp tốt, mang lại hiệu quả cao trong việc gây trồng và phát triển cây Sì to ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Cây giống tạo ra bằng phương pháp này vừa dễ trồng vừa có tỷ lệ sống cao (tỷ lệ cây sống đạt trên 97%). Khoảng cách trồng, phân bón đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Sì to. Ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc cây trồng vào tháng 9 có khả năng trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao nhất; thời gian thu hoạch cây trồng vào đầu tháng 7 là thích hợp nhất. Qui trình nhân giống và trồng cây Sì to được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn 2000-2004 và 2006-2008 bao gồm các bước: tạo giống, làm đất, bón phân, trồng cây, chăm sóc và thu hoạch. Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) đã nhân giống và triển khai trồng được hơn 20.000m2 và đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ các nghiên cứu hóa học, dược lý và bào chế.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần II: 353-354. NXB. KH & KT, Hà Nội.
2. Võ Văn Chi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt Nam, tr. 880. NXB. Y học Hà Nội.
3. Bùi Xuân Chương, 1974: Tạp chí Dược học, 6: 18-19.
4. Phạm Thanh Huyền, Đinh Văn Mỵ, 2002: Tạp chí Dược liệu, 7(4): 99-103.
5. Phạm Thanh Huyền và cs., 2007: Tạp chí Dược liệu, 12(1): 7-10.
6. Kirtikarr K. R., B. D. Basu, 1998: Indian Medicinal Plants, 1309-1313.
7. Đỗ Tất Lợi, 1999: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam: 792-794. NXB. KH & KT.
8. Perry M. H., 1978: Medicinal Plant of East and Southeast Asia, 423-424.
9. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(2 + 3): 42-45
10. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(4): 97-100.
11. Phạm Chí Thành, 1976: Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB. Nông nghiệp Hà Nội.
12. Viện Dược Liệu, 1976: Kỹ thuật trồng cây thuốc. NXB. Y học Hà Nội.
Phạm Thanh Huyền, Ngô Đức Phương, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Quỳnh Nga
Nguyễn Tập, Đinh Văn Mỵ, Ngô Quốc Luật, Vũ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Duy Thuần
Viện Dược liệu
(Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam)
oạch và bảo quản
Thu hoạch vào cuối tháng 7 đầu tháng 8. Khi thu hoạch, nhổ toàn bộ cây, sau đó tách riêng phần thân rễ. Phần thân trên mặt đất được tách thành các nhánh nhỏ để làm cây giống cho vụ trồng tiếp theo. Rửa sạch phần thân rễ, sấy khô ở nhiệt độ 50 - 600C hoặc phơi trong bóng râm ở nơi thoáng gió. Dược liệu sau khi phơi hoặc sấy khô đóng gói trong túi nilon, cất giữ ở nơi khô ráo.
Kết quả triển khai trồng cây Sì to
Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) từ những cây giống ban đầu với số lượng ít, chúng tôi đã nhân giống và triển khai trồng trên diện tích 20.980m2, trong đó ở Sapa là 20.200m2, ở Tam Đảo là 780m2 và kết quả đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kết luận
Sì to (Valeriana jatamansi Jones) là loài cây thuốc quí cần được bảo vệ đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục cây thuốc Đỏ Việt Nam. Nhân giống vô tính bằng phương pháp tách nhánh là giải pháp tốt, mang lại hiệu quả cao trong việc gây trồng và phát triển cây Sì to ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc. Cây giống tạo ra bằng phương pháp này vừa dễ trồng vừa có tỷ lệ sống cao (tỷ lệ cây sống đạt trên 97%). Khoảng cách trồng, phân bón đều có ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây Sì to. Ở Sapa - Lào Cai và Tam Đảo - Vĩnh Phúc cây trồng vào tháng 9 có khả năng trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao nhất; thời gian thu hoạch cây trồng vào đầu tháng 7 là thích hợp nhất. Qui trình nhân giống và trồng cây Sì to được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu trong 2 giai đoạn 2000-2004 và 2006-2008 bao gồm các bước: tạo giống, làm đất, bón phân, trồng cây, chăm sóc và thu hoạch. Sau 3 năm nghiên cứu (2006-2008) đã nhân giống và triển khai trồng được hơn 20.000m2 và đã thu được 250kg dược liệu tươi phục vụ các nghiên cứu hóa học, dược lý và bào chế.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự, 2007: Sách Đỏ Việt Nam, phần II: 353-354. NXB. KH & KT, Hà Nội.
2. Võ Văn Chi, 1997: Từ điển cây thuốc Việt Nam, tr. 880. NXB. Y học Hà Nội.
3. Bùi Xuân Chương, 1974: Tạp chí Dược học, 6: 18-19.
4. Phạm Thanh Huyền, Đinh Văn Mỵ, 2002: Tạp chí Dược liệu, 7(4): 99-103.
5. Phạm Thanh Huyền và cs., 2007: Tạp chí Dược liệu, 12(1): 7-10.
6. Kirtikarr K. R., B. D. Basu, 1998: Indian Medicinal Plants, 1309-1313.
7. Đỗ Tất Lợi, 1999: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam: 792-794. NXB. KH & KT.
8. Perry M. H., 1978: Medicinal Plant of East and Southeast Asia, 423-424.
9. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(2 + 3): 42-45
10. Nguyễn Văn Tập, 2001: Tạp chí Dược liệu, 6(4): 97-100.
11. Phạm Chí Thành, 1976: Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng. NXB. Nông nghiệp Hà Nội.
12. Viện Dược Liệu, 1976: Kỹ thuật trồng cây thuốc. NXB. Y học Hà Nội.
Phạm Thanh Huyền, Ngô Đức Phương, Lê Thanh Sơn, Nguyễn Quỳnh Nga
Nguyễn Tập, Đinh Văn Mỵ, Ngô Quốc Luật, Vũ Thị Tuyết Mai, Nguyễn Duy Thuần
Viện Dược liệu
(Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 3, 22/10/2009 - Viên ST&TNSV - Viện KH&CN Việt Nam)
anhtai.bvn
Đánh giá: ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() | SÁCH THAM KHẢO | ![]() |
![]() | ![]() |
![]() | SÁCH THAM KHẢO | ![]() |
![]() | ![]() |
![]() | LIÊN KẾT WEBSITE | ![]() | ||||||||||||||
| ||||||||||||||||
![]() | ![]() |
![]() | TỪ KHÓA | ![]() |
![]() | ![]() |