Trang chủ   Tin tức   Cơ sở dữ liệu    Đăng ký   Giới thiệu   Tìm kiếm: 
Infinite Menus, Copyright 2006, OpenCube Inc. All Rights Reserved.

Tương thích với

TIN TỨC > CÂY CỎ LÀM THUỐC

Đương quy, tác dụng cổ truyền và hiện đại

Cập nhật ngày 2/7/2008 lúc 9:54:00 PM. Số lượt đọc: 4570.

Đương Quy tốt nhất là thu họach vào mùa hè và mùa thu khi lá bắt đầu ngã màu vàng. Đương Quy có vị hăng và được xem là vị thuốc ấm nồng của thiên nhiên. Đương Quy dùng để điều trị những triệu chứng cảm lạnh, bài tiết mủ của những vết thương ngoài da, làm giảm sưng, xoa dịu cơn đau, hết nhức đầu, khụt khịt, trúng gió, nhức răng, chữa khỏi bệnh đau bao tử và nhiều triệu chứng khác. Tác dụng của Đương quy được thể hiện cả trong dược học cổ truyền và y học hiện đại...

Tên phổ thông: Đương quy

Tên khác: Tần qui, Vân qui, Xuyên qui

Tên khoa học: Angelica sinensis (Oliv.) Diels

Tên đồng nghĩa (synonym): Angelica polymorpha Maxim var. sinensis Oliv.

Thuộc họ Hoa Tán - Apiaceae hay Umbelliferae

 

Thông tin thực vật:

-        Mô tả sơ bộ: Cây cỏ, cao 40 - 60cm. Thân rễ phát triển. Lá mọc so le, cuống lá màu tím nhạt, có bẹ. Phiến lá xẻ 3 - 4 lần lông chim, mép khía răng. Hoa nhỏ màu trắng ngà, mọc tụ tập thành tán kép ở ngọn. Quả bế, dẹt. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt.

-        Đặc điểm sinh thái: Mùa hoa: Tháng 6 - 8;  phân bố ở nhiều nơi do nhập trồng

-        Bộ phận dùng: Thân rễ. Thu hoạch vào mùa thu, đông, ở cây đã trồng năm thứ 2 hoặc 3. Cắt bỏ rễ con, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ cho se, sau đó phơi tiếp đến khô.

(Đương quy - Angelica sinensis, ảnh theo itmonline.org) 

Thông tin dược lý:

Đương Quy tốt nhất là thu họach vào mùa hè và mùa thu khi lá  bắt đầu ngã màu vàng. Đương Quy có vị hăng và được xem là vị thuốc ấm nồng  của thiên nhiên. Đương Quy dùng để điều trị những triệu chứng cảm lạnh,  bài tiết mủ của những vết thương ngoài da, làm giảm sưng, xoa dịu cơn đau, hết  nhức đầu, khụt khịt, trúng gió, nhức răng, chữa khỏi bệnh đau bao tử và nhiều  triệu chứng khác

Bộ phận dùng: rễ (vẫn gọi là củ).

Thứ có thân và cả rễ gọi là Đương quy hay Toàn quy.

Thứ không có rễ gọi là Độc quy. Xuyên quy là quy mọc ở tỉnh Tứ Xuyên (Trung Quốc) là loại tốt hơn cả. Lai quy: quy không thật giống.

Toàn quy thường chia ra:

-        Quy đầu (lấy một phần về phía đầu).

-        Quy thân (trừ đầu và đuôi).

-        Quy vĩ (lấy riêng phần rễ nhánh).

Quy có thịt chắc, trắng, hồng, củ to, nhiều dầu thơm không mốc mọt là tốt.

Thành phần hoá học: có tinh dầu (0,2%), chất đường và sinh tố B12.

Tính vị:   vị cay, hơi ngọt, đắng, thơm, tính ấm.

Quy kinh: Vào ba kinh Tâm, Can  và Tỳ.

Tác dụng: bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường.

 

Thành phần hóa học chủ yếu: Butylidene phthalide, n-valerophenone-o-carboxylic acid, dihydrophthalic, sucrose, vitamine B12, carotene, beta-sitosterol.

anhtai.bvn (sưu tầm)

Đánh giá:      Google Bookmarks Facebook Twitter   Gửi email     Bản để in     Phản hồi

SÁCH THAM KHẢO

CÁC BÀI MỚI HƠN:
CÁC BÀI ĐĂNG TRƯỚC:
TIN BÀI MỚI NHẤT


ĐƯỢC XEM NHIỀU NHẤT

SÁCH THAM KHẢO

LIÊN KẾT WEBSITE

 
 
 
 
 
 
 

TỪ KHÓA

BVN - BotanyVN - Botany Research and Development Group of Vietnam
(©) Copyright 2007-2023