Tên thường gọi: Bầu đất
Tên khác: Kim thất, Rau lúi, Rau bầu đất
Tên tiếng Anh:
Tên khoa học: Gynura procumbens (Lour.) Merr.
Tên đồng nghĩa (Synonym): Gynura sarmentosa DC.
Thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Bầu đất mọc bò và hơi leo, cao đến 1, mọng nước, phân nhiều cành. Lá dày, giòn, thuôn, xanh lợt ở mặt dưới, hơi tía ở mặt trên và xanh ở gân. Cụm hoa ở ngọn cây gồm nhiều đầu màu tía, các hoa trong đầu hoa hình ống màu vàng. Quả bế mang một bầu lông trắng ở đỉnh.

Phân bố và sinh thái: Bầu đất phân bố ở nhiều nước châu Á như: Ấn Độ, Inđônêxia, Thái Lan, Philippin và Việt Nam. Bầu đất là loại ra mọc hoang nhưng cũng thường được trồng ở nhiều nơi làm rau ăn và làm thuốc.
Chế biến làm thực phẩm: Người ta thường dùng lá và ngọn non nấu canh cua.
Sử dụng làm thuốc: Canh bầu đất được xem như là bổ, mát dùng cho trẻ em ăn chữa chứng đái dầm và ra mồ hôi trộm. Cũng dùng chữa đái són, đái buốt. Người ta cũng dùng bầu đất nấu canh làm thức ăn chữa bệnh phụ nữ viêm bàng quang mãn tính, khí hư, bạch đới. Hoặc sắc nước uống với bột thổ tam thất và Ý dĩ sao , với liều banwgf nhau, mỗi lần 10-15g, ngày uống hai lần.
Ở Campuchia, thân và lá bầu đất phối hợp với những loài cây khác dùng để hạ nhiệt trong các chứng sốt phát ban như các bệnh sởi, tinh hồng nhiệt.
Ở Malaixia, nhười ta dùng lá ăn trộn với dầu, giấm và cũng dùng cây để trị lỵ. Còn ở Giava (Inđônêxia) người ta dùng nó để trị bệnh đau thận.